Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kết quả chuẩn bị đại tràng tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kết quả chuẩn bị đại tràng tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
Tác giả
Nguyễn Việt Trường; Võ Quốc Chuyển; Lê Đăng Phát
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
CD1
Trang bắt đầu
169-177
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Xác định tỷ lệ thành công chuẩn bị đại tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, 163 bệnh nhi được chỉ định nội soi đại tràng tại khoa Tiêu hóa bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 4/2021 đến 4/2023, được chuẩn bị đại tràng theo phác đồ bệnh viện Nhi Đồng 1. Kết quả: Phần lớn (46%) bệnh nhân thuộc nhóm tuổi 5-10 tuổi, tỷ lệ bé trai nhiều hơn bé gái, chỉ định nội soi đại tràng chủ yếu là tiêu máu (45,4%). Kết quả nội soi có thể là polyp đại tràng chiếm 29,5%, viêm ruột mạn chiếm 12,9%, bình thường là 52,8%. Tỷ lệ chuẩn bị đại tràng thành công là 43,6%, trong đó rất tốt (8%), tốt (35,6%), kém (56,4%). Không thấy mối liên quan giữa tuổi bệnh nhân, nhóm tuổi, giới, địa chỉ, tình trạng dinh dưỡng, kết quả nội soi với kết quả chuẩn bị đại tràng. Kết luận: Tỷ lệ thành công chuẩn bị đại tràng theo phác đồ 2 ngày của bệnh viện khá thấp so với các phác đồ khác hiện hành. Cẩn nên xây dựng phác đồ chuẩn bị đại tràng mới an toàn và hiệu quả hơn.

Abstract

The objective of this study was to determine the success rate of colon preparation at Children's hospital 1. Methods: This cross-sectional study was conducted on 163 children who were prescribed colonoscopy at the Department of Gastroenterology, Children's hospital 1, Ho Chi Minh City, from April 2021 to April 2023. The children were prepared for colonoscopy according to the hospital's 2-day protocol. Result: Most (46%) patients were in the 5-10 age group, with a higher proportion of boys than girls (56.3%). The main indication for colonoscopy was rectal bleeding (45.4%). The results of colonoscopy were colonic polyps (29.5%), chronic enteritis (12.9%), and normal (52.8%). The success rate of colon preparation was 43.6%, including very good (8%), good (35.6%), and poor (56.4%). No association was found between patient age, age group, gender, address, nutritional status, and colonoscopy results with colon preparation results. Conclusion: The success rate of colon preparation according to the hospital's 2-day protocol is relatively low compared to other current protocols. It is necessary to develop a new, more effective colon preparation protocol for children undergoing colonoscopy.