
Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của phương pháp can thiệp nội mạch điều trị hẹp, tắc động mạch chậu mạn tính. Đối tượngvà phương pháp: 75 bệnh nhân hẹp tắc động mạch chậu có chỉ định can thiệp tại Viện Tim mạch-Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 6/2016 đến tháng 12/2020. Phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang, theo dõi dọc trong 12 tháng. Kết quả: Tiến hành can thiệp cho 75 bệnh nhân hẹp tắc động mạch chậu mạn tính (96 tổn thương) tỷ lệ thành công kỹ thuật 96%, thành công về lâm sàng 83,3%, thành công về huyết động 76,0%, cải thiện theo phân loại Fontaine ngày sau can thiệp (p=0,01) và cải thiện tăng dần sau 1 tháng, 3 tháng, 12 tháng (p<0,001). ABI trung bình trước can thiệp là 0,43 ± 0,33, ngày sau can thiệp 0,62 ± 0,25, sau can thiệp 1 tháng: 0,82 ± 0,18, sau 3 tháng: 0,89 ± 0,15, sau 6 tháng: 0,91 ± 0,14, sau 12 tháng: 0,89 ± 0,17. Các biến chứng hay gặp bao gồm: Tụ máu vị trí chọc mạch (6,7%), suy thận (4,0%), bóc tách thành động mạch (1,3%), huyết khối cấp (2,7%). Kết luận: Phương pháp can thiệp nội mạch là phương pháp an toàn và hiệu quả điều trị các bệnh lý hẹp tắc động mạch chậu mạn tính.
To determine the efficacy, results of percutaneous transluminal angioplasty (PTA) in patients with chronic iliac diseases. Subject and method: 75 patients (96 lessons), who indicated iliac artery percutaneous angioplasty. Methods: A descriptive and cross-sectional study from September 2016 to December, 2020 at Bach Mai Hospital, follow-up 12 months. Result: Technicial successsful rate was 96%; Clinical success rate was 83.3%, dynamical success rate was 76.0%, average ABI: Pre-procedure: 0.43 ± 0.33, post procedure: 0.62 ± 0.25, 1 month: 0.82 ± 0.18, 3 months: 0.89 ± 0.15, 6 months: 0.91 ± 0.14, 12 months 0.89 ± 0.17. The complication included: Access site hematoma (6.7%), acute renal failure (4.0%), dissection (1.3%), acute thrombosis (2.7%). Conclusion: PTA in patients with chronic iliac diseases is a feasible and effective procedure.
- Đăng nhập để gửi ý kiến