
Đánh giá tỷ lệ đáp ứng và thời gian sống thêm không bệnh tiến triển. Đánh giá các tác dụng không mong muốn của thuốc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả, hồi cứu, tiến cứu 21 trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn IV có đột biến gen EGFR dương tính từ tháng 12 năm 2019 đến tháng 8 năm 2022 được điều trị bước 1 tại Bệnh viện Phổi Trung ương. Kết quả: Tuổi trung bình là: 63,6 ± 10,6 tuổi trong đó trẻ nhất là 40 tuổi và cao nhất là 85 tuổi, tỷ lệ nữ/nam là 1,1/1; triệu chứng vào viện phổ biến nhất là ho với 13 bệnh nhân. Vị trí di căn phổ biến nhất là màng phổi với 12 trường hợp. Đột biến exon 19 phổ biến hơn, tỷ lệ gặp đột biến exon 19/ exon 21 là 14/6, có 1 trường hợp xuất hiện T790M ngay từ đầu. Đáp ứng điều trị (ORR) là 80,9%, trong đó chủ yếu là đáp ứng một phần với 66,7%. Thời gian sống thêm không bệnh tiến triển trung bình là 17,3 ± 3,0 tháng, PFS trung vị là 14,2 tháng, trong đó nhỏ nhất là 2,8 tháng và cao nhất là 32,7 tháng. Điều trị phối hợp phổ biến nhất là thuốc chống hủy xương (Zoledronic acid) với 8 bệnh nhân. Ghi nhận tác dụng phụ thì nổi ban trên da chiếm tỉ lệ cao nhất với 43,9% trong đó chủ yếu là độ I. Trên chức năng gan thận thì tăng men gan với 5 bệnh nhân chiếm 23,8%, trong đó chỉ là tăng độ I, không có trường hợp nào ghi nhận tác dụng phụ độ III và IV cho tất cả các tác dụng phụ được ghi nhận. Kết luận: Điều trị thuốc ngắm trúng đích Osimertinib với bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn IV có đột biến gen dương tính cho tỷ lệ đáp ứng cao: 80,9%, thời gian sống thêm không bệnh tiến triển trung vị là 14,2 tháng. Tác dụng phụ ghi nhận thường mức độ nhẹ. Ngoài ra thuốc sử dụng đường uống, dễ sử dụng, an toàn cho người bệnh. Do vậy, nên điều trị thuốc Osimertinib với bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến giai muộn có đột biến gen dương tính nhạy cảm với thuốc nhất là với bệnh nhân lớn tuổi hay toàn trạng không cho phép điều trị hóa trị toàn thân.
To evaluate the rate of response and the period time of progression-free survival. To evaluate side effects of Osimertinib. Target population and method: Cross-sectional descriptive study 21 adenonocarcinoma lung cancer harboring EGFR mutations patients at National Lung Hospital, from December 2019 to August 2022. Results: The mean of age is: 63,6 ± 10,6 age, the youngest is 40 and the oldest is 85 age, female/ male is 1,1/1, the most common symptom is cough with 13 patients. the most common location metastasis is pleural with 12 patinents. EGFR mutations at exon 19 is the common than at exon 21 with rate 14/6, one patient habor T790M mutation. Overall response rate (ORR) is 80,9% with 66,7% is partial response. The mean progression-free survival is 17,3 ± 3,0 months, median PFS is 14,2 months with minimum is 2,8 months and maximum is 32,7 months. The most common treatment accompanied is Zoledronic acid with 8 patients. Recording side effects, rash on skin is the most common with rate is 43,9%, most of them are grade I. Side effects with increasing aspartat transaminase and alanin transaminase grade I with 5 patients (23,8%) and all side effects: No patients with grade III or grade IV. Conclusion: Treatment by target drug as Osimertinib with patients adenocarcinoma lung cancer stage IV harboring EGFR mutations has high overall response rate: 80,9%, median progression-free survival is 14,2 months. Side effects are often mild. So with adenocarcinoma lung cancer harboring EGFR mutations, we should treatment by Osimertinib, special in old patients, who has not good performance status, can not treatment with chemotherapy.
- Đăng nhập để gửi ý kiến