Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kết quả điều trị rò động mạch màng cứng xoang hang gián tiếp bằng can thiệp nội mạch

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kết quả điều trị rò động mạch màng cứng xoang hang gián tiếp bằng can thiệp nội mạch
Tác giả
Nguyễn Thanh Hải
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá kết quả điều trị rò động mạch màng cứng xoang hang gián tiếp (RĐMMCXHGT) bằng can thiệp nội mạch. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 54 trường hợp rò động mạch màng cứng xoang hang thể gián tiếp được điều trị can thiệp nội mạch tại bệnh viện ĐHYD từ tháng 10/2018 đến 04/2020. Kết quả: Tuổi trung bình là 53,7 ± 15,6. Biểu hiện lâm sàng đỏ mắt chiếm tỉ lệ cao: 44 trường hợp (81,48%), 23 lồi mắt (42,6%), 23 giảm thị lực (42,6%). Loại rò hay gặp nhất trong nghiên cứu này là RĐMMCXHGT type D (chiếm 77,8%) theo phân loại Barrow, Type IIa theo phân loại Cognard (chiếm 44.4%). Tiếp cận can thiệp từ tĩnh mạch: xoang đá dưới chiếm 77,77%, tĩnh mạch mắt 5,55%. Không có mối liên quan giữa đường tiếp cận và kết quả ngay sau can thiệp với p>0,05. Vật liệu gây tắc coils 47 (81,5%), chất lỏng keo- Onyx – coils 6 (7,4%), bóng 1 (1,9%). Tỉ lệ bít rò hoàn toàn 81,5%, gần hoàn toàn 18,5%. Không có trường hợp nào tử vong. Kết luận: Can thiệp nội mạch là phương pháp điều trị rò động mạch màng cứng xoang hang gián tiếp hiệu quả, nên được áp dụng tại các cơ sở có đầy đủ trang thiết bị chẩn đoán và đội ngũ can thiệp mạch có kinh nghiệm.

Abstract

Evaluate the results of treatment of indirect cavernous sinus dural arteriovenous fistula by endovascular intervention. Methods: Cross-sectional study on 54 cases of indirect cavernous sinus dural arteriovenous fistula (iCS-DAVF) treated with endovascular intervention at University Medical Center from October 2018 to April 2020. Results: Mean age was 53.7 ± 15.6 years. Red eyes symptoms account for a high rate: 44 cases (81.48%), 23 bulging eyes (42.6%), 23 cases with reduced vision (42.6%). The most common type of fistula in this study is iCS-DAVF type D (accounting for 77.8%) according to the Barrow classification, Type IIa according to the Cognard classification (accounting for 44.4%). Interventional access from veins: inferior petrosal sinus accounts for 77.77%, ophthalmic vein accounts for 5.55%. There is no correlation between the approach and the results immediately after intervention with p> 0.05. Clogging material coils was used in 47 patients (81.5%), glue liquid - Onyx – coils in 6 patients (7.4%), and ballon in only 1patient (1.9%). Complete leak rate is 81.5%, nearly complete is 18.5%. Deaths rate is 0%. Conclusion: Endovascular intervention is an effective treatment method for iCS-DAVF, which should be applied at facilities with adequate diagnostic equipment and experienced vascular intervention teams.