Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kết quả điều trị tật khúc xạ bằng phẫu thuật CLEAR

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kết quả điều trị tật khúc xạ bằng phẫu thuật CLEAR
Tác giả
Cung Hồng Sơn; Trần Thị Hương Lan; Trần Văn Hà; Lý Minh Đức
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
29-34
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá kết quả điều trị tật khúc xạ bằng phẫu thuật CLEAR. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu tổng số 85 mắt của 43 bệnh nhân bị cận thị, loạn thị được phẫu thuật khúc xạ bằng phẫu thuật CLEAR. Nghiên cứu tại Bệnh viện Mắt Hồng Sơn từ tháng 8 năm 2022 đến tháng 08 năm 2023. Các bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu, tuổi trên 18, khúc xạ ổn định trên 12 tháng, độ cận thị từ -0,5 đến -10,0 D, độ loạn thị từ 0 đến -5,0 D. Lấy mẫu theo phương pháp thuận tiện đến khi đủ cỡ mẫu. Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: Thị lực không kính trung bình tăng dần sau phẫu thuật 1 tuần, 1 tháng, ổn định sau 3 tháng và 6 tháng là 0,019 và 0,016 (LogMAR). Tỷ lệ mắt đạt thị lực không kính  20/20 tăng dần sau phẫu thuật, sau 6 tháng thị lực không kính  20/20 là 97,6 % và  20/30 là 100 %. Khúc xạ cầu tương đương giảm dần và ổn định sau 6 tháng là -0,24  0,27 D; tỷ lệ khúc xạ cầu tương đương sau phẫu thuật ≤  0,25 là 70,6 % và chỉ 2,4 % >  1,0 D, sau phẫu thuật khúc xạ cầu tương đương càng thấp thì thị lực càng cao. Độ loạn thị tồn dư sau phẫu thuật 6 tháng ≤  0,25 D là 94,1 % và ≤ 1,0 D là 100 %.Trung bình độ dày giác mạc trung tâm sau phẫu thuật 6 tháng là 441,1  40,7 μm. Độ dày giác mạc trung tâm giảm 17,36 μm khử được -1,0 D. Công suất khúc xạ giác mạc trung bình sau phẫu thuật 6 tháng là 38,9 ± 1,9 D. Phẫu thuật CLEAR có chỉ số an toàn là 1,06 và chỉ số hiệu quả là 1,03. Một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật: Thị lực không kính ổn định và tương đồng ở 3 nhóm cận thị nhẹ, trung bình và nặng sau phẫu thuật 3 và 6 tháng. Khúc xạ cầu tương đương sau phẫu thuật như nhau đối với các mức độ cận thị nhẹ, trung bình và nặng. Độ cận thị càng cao thì sau phẫu thuật độ dày trung tâm giác mạc trung bình và công suất khúc xạ giác mạc trung bình càng thấp. Kết luận: Thị lực không kính sau phẫu thuật 6 tháng bằng phương pháp CLEAR là 0,016 LogMAR, tỷ lệ thị lực không kính  20/20 là 97,6%, khúc xạ cầu tương đương là -0,24  0,27 D, 88,2 % có khúc xạ cầu sau phẫu thuật ≤ ± 0,5 D. Thị lực sau phẫu thuật CLEAR tăng và ổn định sau 3 tháng và 6 tháng. Khúc xạ cầu tương đương sau phẫu thuật như nhau ở 3 nhóm cận thị nhẹ, trung bình và nặng. Độ cận thị càng cao thì sau phẫu thuật độ dày trung tâm giác mạc trung bình và công suất khúc xạ giác mạc trung bình càng thấp.

Abstract

To evaluate the outcomes of refractive correction with CLEAR surgery and investigate related factors. Method: This prospective descriptive study involved a total of 85 eyes of 43 patients with refractive errors and treated with CLEAR surgery. The study took place at Hong Son Eye Hospital between August 2022 to August 2023. The inclusion criteria required participants to be over 18 years old, have stable refraction for at least 12 months, and have myopia between - 0.5 to -10.0 D, and astigmatism between 0 to - 5.0 D. Convenient sampling methods were used to select participants until the sample size was sufficient. The data was analyzed using SPSS 20 software. Results: After surgery, UDVA increased at 1 week and 1 month, and stabilized at 3 and 6 months to 0.019 and 0.016 (LogMAR), respectively. The proportion of patients achieving 20/20 UDVA increased after surgery and at each follow-up. After 6 months, 97.6 % achieved 20/20 or better and 100 % achieved 20/30 or better. After surgery, Spherical Equivalent Refactive Accuracy gradually reduces and stabilizes within six months, resulting in an average value of -0.24 ± 0.27 D. About 70.6 % of patients exhibit a post-surgery spherical equivalent refraction (SEQ) value of around ± 0.25D, while only 2.4 % have a value higher than 1.0 D. Furthermore, after surgery, the lower the SEQ, the higher the UDVA. Six months after correction, the proportion of residual astigmatism (Refractive Astigmatism) ≤ 0.25 D is 94.1 % and ≥ 1.0 D is 100 %. The central corneal thickness (CCT) decreased by 17.36 μm for every diopter corrected, resulting in an average thickness of 441.1 ± 40.7 μm after six months of surgery.The corneal refractive power (CRP) after six months of surgery was 38.9 ± 1.9 D on average. The safety index of CLEAR surgery was 1.06 and the efficacy index was 1.03. Several factors related to surgical outcomes were analyzed in the study: The UDVA showed stability and comparability between three groups with mild, moderate, and severe pre-operative myopia at 3 and 6 months after surgery. The SEQ after surgery remained comparable for all levels of myopia. Additionally, the higher the refractive error, the thinner the CCT and the lower the CRP after surgery. Conclusions: Six months after undergoing refractive correction with CLEAR surgery, the average UDVA is 0.016 LogMAR, As many as 97.6 % of the patients achieved 20/20 visual acuity. The SEQ was found to be -0.24 ± 0.27 D, with 88.2% of patients having SEQ around 0.5 D. The UDVA stabilizes within three or six months. The SEQ after surgery remained consistent for all levels of myopia. Furthermore, it was observed that the higher the refractive error, the thinner the CCT and the lower CRP after the surgery.