Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kết quả điều trị trung hạn suy tĩnh mạch mạn tính bằng phương pháp đốt nhiệt nội mạch

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kết quả điều trị trung hạn suy tĩnh mạch mạn tính bằng phương pháp đốt nhiệt nội mạch
Tác giả
Lê Nguyệt Minh; Vũ Đăng Lưu; Nguyễn Xuân Hiền; Trần Anh Tuấn; Phạm Minh Thông
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
120
Trang bắt đầu
107-114
ISSN
1859-3593
Tóm tắt

Đánh giá kết quả sau điều trị trung hạn suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới bằng phương pháp đốt nhiệt nội mạch. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp không đối chứng trên những bệnh nhân (BN) được đốt nhiệt nội mạch điều trị suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới từ tháng 7 năm 2016 đến tháng 12 năm 2020. Kết quả: Phân tích 109 BN can thiệp nội mạch với 128 chân (95 chân đốt laser và 33 chân đốt sóng cao tần (RF)), cho thấy tỷ lệ loại bỏ dòng trào ngược trong tĩnh mạch hiển bị suy van là 100%. Tỷ lệ giảm điểm VCSS (venous clinical severity score) sau điều trị là 5,2 ± 2,1, không có sự khác biệt mức độ giảm điểm VCSS giữa 2 nhóm đốt laser và đốt RF (p = 0,139). Có 27 chân ghi nhận biến chứng sau can thiệp (chiếm 21,1%), trong đó phổ biến nhất là thâm da (18,0%), tê bì cẳng chân (2 trường hợp, chiếm tỷ lệ 1,6%) 1 chân bị dị cảm dọc theo tĩnh mạch hiển và 1 ca bị viêm mạch, đáp ứng tốt với kháng sinh, không ghi nhận trường hợp nào có biến chứng nguy hiểm, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai phương pháp đốt nhiệt nội mạch. Sau thời gian theo dõi trung bình là 14,4 ± 11,9 (từ 1 đến 55 tháng) chỉ nghi nhận 1 trường hợp tái phát (chiếm tỷ lệ 0,8%). Kết luận: Phương pháp đốt nhiệt nội mạch điều trị suy tĩnh mạch mạn tính cải thiện tốt điểm VCSS, hiệu quả loại bỏ dòng trào ngược 100%, tỷ lệ tái phát trong thời gian theo dõi là 0,8%.