Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kết quả điều trị ung thư tuyến giáp thể tủy tại Bệnh viện K giai đoạn 2016-2023

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kết quả điều trị ung thư tuyến giáp thể tủy tại Bệnh viện K giai đoạn 2016-2023
Tác giả
Ngô Xuân Quý; Ngô Quốc Duy; Trần Đức Toàn; Lê Thế Đường; Lê Văn Quảng
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
10-14
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư tuyến giáp thể tủy tại Bệnh viện K giai đoạn 2016-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 54 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến giáp thể tủy điều trị tại bệnh viện K từ tháng 01/01/2016 đến tháng 01/11/2023. Kết quả: Tỉ lệ nữ/nam là 1/1,08, độ tuổi trung bình là 52,7±11,3 (27-74) tuổi. Đánh giá trên siêu âm chủ yếu là TIRADS 4 (66,7%), tỉ lệ chọc hút tế bào kim nhỏ chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể tủy là 61,1%. Bệnh nhân chủ yếu giai đoạn III, IVa chiếm tỷ lệ 38,9% và 27,8%. Tỷ lệ di căn hạch chung là 53,7%. Tổn thương TKTQQN và tuyến cận giáp tạm thời là hai biến chứng hay gặp nhất với tỉ lệ 29,6% và 22,2%. Theo dõi sau điều trị có 9 bệnh nhân tái phát trong đó 2 BN tái phát tại chỗ, 5 BN tái phát hạch và 2 BN di căn xa, có 1 BN tử vong. Thời gian sống thêm toàn bộ 5 năm đạt 91,7% với trung vị 81 tháng. Thời gian sống thêm không bệnh 5 năm đạt 73,1% với trung vị 70,2 tháng. Kết luận: Ung thư tuyến giáp thể tủy là bệnh lý ác tính hiếm gặp, tỷ lệ di căn hạch cao. Siêu âm, chọc hút tế bào kim nhỏ kèm xét nghiệm CEA, Calcitonin có vai trò chẩn đoán. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính, xạ trị có vai trò bổ trợ trong các trường hợp nguy cơ cao. Bệnh có tiên lượng tương đối tốt với tỷ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm là 91,7% và sống thêm không bệnh 5 năm là 73,1%.

Abstract

To study clinicopathological characteristics and results of medullary thyroid carcinoma treatment at Vietnam National Cancer Hospital. Patients and methods: A descriptive study of 54 medullary thyroid carcinoma patients who were diagnosed from January 2016 to November 2023 at Vietnam National Cancer Hospital. Results: Male/female ratio was 1/1.08, mean age was 52.7±11.3. 66.7% tumors were classified as TIRADS 4 on ultrasound, and FNA gave medullary thyroid carcinoma results in 61.1% cases. Patients with stage III and IVa disease were 38.9% và 27.8%. Overall rate of lymph node metastasis was 53.7%. Most of surgical complications were transient hoarse voice (29.6%) and transient hypocalcemia (22.2%). 2 patients had local recurrence, 5 had lymph node metastasis, 2 had distant metastasis, and 1 died. The 5-year overall survival (OS) rate was 91.7% with a median of 81 months. The 5-year disease-free survival (DFS) rate was 73.1% with a median of 70.2 months. Conclusion: Medullary thyroid carcinoma is a rare endocrine malignancy and lymph node metastasis is common. Ultrasound, FNA, CEA and calcitonin play a diagnostic role. Surgery is the main treatment method, radiotherapy has an adjunctive role in high-risk cases. The 5-year OS rates (91.7%) and 5-year DFS rates are good (73.1%).