Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kết quả nội soi tán sỏi đường mật xuyên gan qua da bằng laser dưới hướng dẫn X-quang số hoá xoá nền tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kết quả nội soi tán sỏi đường mật xuyên gan qua da bằng laser dưới hướng dẫn X-quang số hoá xoá nền tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Tác giả
Lương Thành Đạt; Lê Thanh Dũng; Dương Trọng Hiền; Trần Bảo Long; Thân Văn Sỹ; Nguyễn Thành Đạt; Nguyễn Ngọc Sơn; Trần Quang Lộc; Nguyễn Hải Nam
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1A
Trang bắt đầu
5-10
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá kết quả nội soi tán sỏi đường mật xuyên gan qua da (TSXGQD) bằng laser dưới hướng dẫn X-Quang số hoá xoá nền tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 3/2022 đến 8/2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu các trường hợp được tán sỏi đường mật nội soi ống cứng đường xuyên gan qua da bằng laser dưới hướng dẫn X-Quang số hoá xoá nền tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 3/2022 đến 8/2022. Kết quả: 50 Bệnh nhân (BN) đạt tiêu chuẩn lựa chọn vào đối tượng nghiên cứu gồm 33 nữ (66%) và 17 nam (34%), tuổi trung bình 57,5 ± 16,8 tuổi. 41 BN (82%) có tiền sử phẫu thuật lấy sỏi mật, 25 BN có hẹp đường mật. Sỏi đơn độc trong ống mật chủ ở 16 BN (32%), 20 BN (40%) có sỏi đường mật trong và ngoài gan, các BN còn lại sỏi nằm trong đường mật trong gan phải, gan trái, kích thước trung bình sỏi đường mật trong gan 21,4 ± 12,4mm (min 5 mm – max 65mm) và sỏi ống mật chủ 22,7 ± 15,1mm (min 4mm - max 82mm). Kỹ thuật tán sỏi đường mật nội soi ống cứng với tỷ lệ cổng tán phù hợp với từng BN: 14Fr (12,3%), 16Fr (14,0%), 18Fr (73,7%) giúp tăng tỷ lệ sạch sỏi sau thủ thuật với tỷ lệ sạch sỏi trung bình cho sỏi trong và ngoài gan 97,8 ± 6,1%, tỷ lệ sạch sỏi trong ống mật chủ 100% và tỷ lệ sạch sỏi trong gan 96,7 ± 7,1%, thời gian tán sỏi thấp 46,6 ± 28,8 phút, thời gian nằm viện ngắn 5,9 ± 3,7 ngày và tỷ lệ tai biến thấp 7/50 BN chiếm 14%. Biến chứng mức độ vừa – nhẹ liên quan đến thủ thuật: 5 BN bị tràn dịch màng phổi phải mức độ ít; 1 BN sốt thoáng qua sau thủ thuật được điều trị kháng sinh và ổn định sau 3 ngày; 1 BN bị chảy máu đường mật được điều trị nội khoa ổn định. Kết luận: Kỹ thuật nội soi tán sỏi đường mật xuyên gan qua da (TSXGQD) bằng laser dưới hướng dẫn Xquang số hoá xoá nền là một kỹ thuật an toàn, hiệu quả trong điều trị sỏi đường mật.

Abstract

Assessing outcomes of percutaneous transhepatic cholangioscopic with laser lithotripsy biliary under digital subtraction angiography guidance at Viet Duc University Hospital from march 2022 to august 2022. Subjects and methods: A prospective study of cases undergoing percutaneous transhepatic endoscopic lithotripsy under the guidance of ultrasound and digital subtration angiography at Viet Duc University Hospital from march 2022 to august 2022. Results: 50 patients met the inclusion criteria for the study, including 33 females (66%) and 17 males (34%), average age was 57.5 ± 16.8 years old (min 20 years old–max 93 years old). 41 patients (82%) had a history of biliary stones removal surgery, 25 patients had biliary stricture. Choledocholithiasis was observed in 16 patients (32%), 20 patients (40%) had intrahepatic and extrahepatic bile duct stones, the remaining patients had stones in the right and left intrahepatic bile ducts. The average size of gallstones in the liver was 21.4 ± 12.4mm (min 5mm – max 65mm) and common bile duct stone was 22.7 ± 15.1mm (min 4mm - max 82mm). The percutaneous transhepatic rigid cholangioscopic lithotripsy procedure with the appropriate ratio of portals for each patient of 14Fr (12.3%), 16Fr (14.0%), 18Fr (73.7%) increased the stone clearance rate after the procedure with the average stone clearance rate for intra- and extrahepatic stones (97.8 ± 6.1%), the rate of stone clearance in the common bile duct was 100% and the rate of intrahepatic stone clearance was 96.7 ± 7.1% , low lithotripsy time (46.6 ± 28.8 minutes), short hospitalization (5.9 ± 3.7 days) and low complication rate (7/50 patients accounted for 14%). Moderate - mild complications related to the procedure: 5 patients had a small right pleural effusion; 1 patient with transient fever after the procedure was treated with antibiotics and stabilized after 3 days; 1 patient with hemobilia was stable medically. Conclusion: The Percutaneous transhepatic cholangioscopic lithotripsy technique by laser under the guidance digital subtration angiography and ultrasound is a safe and effective technique in the treatment of biliary stone.