Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị u màng não củ yên bằng đường mổ lỗ khoá trên ổ mắt: Báo cáo 50 trường hợp

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị u màng não củ yên bằng đường mổ lỗ khoá trên ổ mắt: Báo cáo 50 trường hợp
Tác giả
Lê Khâm Tuân; Ngô Minh Quân; Nguyễn Phong; Võ Văn Nho
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
CD
Trang bắt đầu
75-80
ISSN
1859-1868
Từ khóa nghiên cứu
Tóm tắt

Đánh giá kết quả điều trị UMNCY bằng đường vào lỗ khoá trên ổ mắt và các yếu tố liên quan đến kết quả lấy u, tình trạng lâm sàng, tính thẩm mỹ sẹo mổ và các biến chứng chu phẫu. Đánh giá hồi phục chức năng dây thần kinh thị và các yếu tố liên quan tình trạng chức năng thần kinh thị sau mổ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu loạt ca, can thiệp trên một nhóm dân số, so sánh trước và sau điều trị (Before-and-after study design), được thực hiện tại khoa Ngoại Thần Kinh BV Chợ Rẫy – Tp.HCM. Đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân có u màng não củ yên trên MRI và có triệu chứng tổn thương chức năng dây thần kinh thị (giảm thị lực, khiếm khuyết thị trường, tổn thương gai thị) và có kích thước u dưới 5 cm. Trong trường hợp người bệnh không có triệu chứng tổn thương chức năng dây thần kinh thị, được chỉ định phẫu thuật khi có kích thước u ≥ 1,5 cm. Kết quả: có 50 trường hợp UMNCY được phẫu thuật qua đường mở sọ lỗ khoá trên ổ mắt, thời gian theo dõi trung bình 28,8 tháng. Người bệnh ra viện có tình trạng lâm sàng tốt (Karnofsky 90 -100 điểm) chiếm tỷ lệ 92%. Tỷ lệ tử vong là 0%. Mức độ lấy trọn u dựa trên MRI sau mổ đạt tỷ lệ 70%, lấy gần trọn u 28% và lấy một phần u 2%. Góc sàn sọ hố yên ≥ 900 và u xâm lấn xuống hố yên ≤ 5mm cho kết quả lấy trọn u đạt tỷ lệ cao hơn nhóm còn lại. Thị lực cải thiện tốt hơn đạt 56%, không thay đổi 34%, và xấu hơn chiếm 10%. Thị trường cải thiện tốt hơn đạt 22%, không thay đổi 72% và xấu hơn chiếm 6%. Yếu tố liên quan đến sự phục hồi thị lực sau mổ bao gồm: nhóm dưới 40 tuổi, thời gian mờ mắt dưới 6 tháng, tình trạng đáy mắt chưa teo gai cho kết quả thị lực cải thiện tốt hơn.

Abstract

A prospective descriptive study of a series of cases, population interventions, before-and-after study design, performed at the Department of Neurosurgery Cho Ray Hospital – HCMC. Study subjects are patients with tuberculum sellae meningiomas on MRI with symptoms of optic nerve dysfunction (amblyopia, visual field defect, optic nerve atrophy) and tumor size less than 5 cm. In case the patient has no symptoms of optic nerve dysfunction, surgery is indicated when the tumor size is ≥ 1.5 cm. Results: A total of 50 patients with TSM were operated through the trans-eyebrow supraorbital keyhole approach, the mean followup period was 28.8 months. Patients discharged with good clinical condition (Karnofsky 90 -100 points) accounted for 92%. The mortality rate was 0%. The rate of gross total resection based on postoperative MRI was achieved in 70%, subtotal resection was 28% and partial tumor removal was 2%. There was a higher rate of gross tumor resection in group which are the angle of cranial floor with the pituitary fossa ≥ 900 and the tumor invading into the pituitary fossa ≤ 5mm. Visual acuity improved better at 56%, unchanged 34%, and worse accounted for 10%. Visual field improved for the better at 22%, remained unchanged at 72%, and for the worse accounted for 6%. Factors related to the postoperative restoration of visual function after surgery include group under the age of 40, amblyopia time less than 6 months, optic nerve has not atrophied for better vision results.