
Nhận xét đặc điểm lâm sàng và kết quả sau phẫu thuật triệt căn đơn thuần UTHT da giai đoạn II, III. Đối tượng, phương pháp: mô tả tiến cứu và hồi cứu 130 bệnh nhân UTHT da giai đoạn II, III được điều trị bằng phẫu thuật tại viện K từ 2013-2019. Kết quả:bệnh hay gặp từ 40 đến 79 tuổi, tuổi TB 56,0 ± 1,8, thấp nhất 18 và cao nhất 85, nam/nữ là 1,03. Vị trí hay gặp chi dưới 46,9%, u màu đen 69,9%, thay đổi kích thước hình dạng u 100%, u trên nền da dầy sừng hóa 42,3%, vệ tinh 23,8%, loét u 31,6%. Di căn hạch khu vực 48,5%, giai đoạn 2, 3 là 43,1%, 56,9%. Cắt rộng u, vét hạch khu vực 83,8%; cắt cụt chi, tháo khớp, vét hạch khu vực 16,2%. Tạo hình sau cắt u bằng vạt da cơ có cuống mạch nuôi 13,8%, vạt da hoán vị 7,7% và vá da rời 7%. Biến chứng phù bạch mạch sau vét hạch khu vực 11,5%, tái phát u và hạch khu vực 9,2%. Di căn xa sau điều trị 51,5%, trong đó di căn phổi, gan, não, dưới da và đa tạng tương ứng là 50,7%, 10,5%, 13,4%, 6% và 19,4%. Tỷ lệ sống thêm không bệnh 1, 3, 5 năm tương ứng là 93,8%, 65,9% và 40,7%. Sống thêm toàn bộ 1, 3, 5 năm là 100%, 73,1% và 47,1%. Sống thêm toàn bộ 5 năm giai đoạn 2, 3 là 75,3% và 28%. Kết luận: Bệnh hay gặp: trên 40 tuổi, vị trí chi dưới, u màu đen loang lổ, thay đổi kích thước hình dạng, trên nền da dầy sừng hóa. Tỷ lệ nam / nữ là 1,03, vệ tinh quanh u 23,8%, loét u 31,6%. Di căn hạch khu vực 48,5%, giai đoạn 2, 3 tương ứng là 43,1%, 56,9%. Kết quả sau phẫu thuật cắt rộng u, vét hạch khu vực 83,8%; cắt cụt chi, tháo khớp, vét hạch khu vực 16,2%. Tạo hình khuyết hổng sau cắt u bằng vạt da cơ có cuống mạch nuôi 13,8%, vạt da hoán vị 7,7% và vá da rời 7%. Biến chứng phù bạch mạch sau vét hạch khu vực 11,5%, tái phát u và hạch khu vực 9,2%. Di căn xa sau điều trị 51,5%.Tỷ lệ sống thêm không bệnh sau 1, 3, 5 năm tương ứng là 93,8%, 65,9% và 40,7%. Sống thêm toàn bộ sau 1, 3, 5 năm là 100%, 73,1% và 47,1%. Sống thêm toàn bộ sau 5 năm giai đoạn 2, 3 là 75,3% và 28%.
Study on clinical features andresults after adical surgery alone of stage II, IIIcutaneous melanoma. Subjects and methods: A retrospective and prospective study on 130 cutaneous melanoma patients in stage II, III were treated with surgery at K hospital from 2013 to 2019. Results: The average age is 56,0 ± 1,8, which is common from 40 to 79 years old, youngest patient 18 year-old and the oldest one 85 year-old, male/female 1,03. Tumors are often located in the lower limbs 46,9%, black tumor 69.9%, change in size, shape100%, tumors grow on thick skin 42,3%, satellite 23,8%, ulcer 31,6%. Regional lymph node positive 48,5%, stage 2, 3 are 43,1%, 56,9%. Wide excision, lymphadenectomy 83,8%; amputation, disassembling, lymphadenectomy16,2%. Reconstruction after tumor resection by skin flap with vascular 13,8%, permuted skin flap 7,7% and skin patch 7%. Lymphedema after lymphadenectomy 11,5%, recurrenced tumor and regional lympho node 9,2%. Distant metastasis after treatment 51,5%, lung metastasis 50,7%, liver metastasis 10,5%, brain metastasis 13,4%, subcutaneous metastasis 6% and multi-organ metastasis 15.9%. The 1, 3, 5 years disease-free survival is 93,8%, 65,9% and 40,7%, respectively. The 1, 3, 5 years overall survivalis 100%, 73,1% and 47,1%, respectively.The 5-yearsoverall survival in stages 2, 3 is 75,3%,28%. Conclusion: Cutaneous melanoma is common: > 40 years old, lower limbs, black tumor, change in size, shape, grow on thick skin. Male/female 1,03, satellite 23,8%, ulcer 31,6%. Regional lymph node positive 48,5%, stage 2, 3 are 43,1%, 56,9%. Results after surgery: wide excision, lymphadenectomy 83,8%; amputation, disassembling, lymphadenectomy16,2%. Reconstruction after tumor resection by skin flap with vascular 13,8%, permuted skin flap 7,7% and skin patch 7%. Lymphedema after lymphadenectomy 11,5%, recurrenced tumor and regional lympho node 9,2%. Distant metastasis after treatment 51,5%.The 1, 3, 5 years disease-free survival is 93,8%, 65,9% and 40,7%, respectively. The 1, 3, 5 years overall survival is 100%, 73,1% and 47,1%, respectively. The 5-years overall survival in stages 2, 3 is 75,3%,28%.
- Đăng nhập để gửi ý kiến