Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật hẹp ống sống thắt lưng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật hẹp ống sống thắt lưng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh
Tác giả
Lê Hoàng Nhã; Kiều Đình Hùng; Nguyễn Thị Hồng Tuyến
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
293-298
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ các kết quả về triệu chứng lâm sàng, hình ảnh học và kết quả sau phẫu thuật bệnh lý hẹp ống sống tại bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh. Phương pháp: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tiến cứu, mô tả loạt ca trên 33 bệnh nhân hẹp ống sống thắt lưng được phẫu thuật trong năm 2020. Khảo sát các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân trước mổ, đánh giá các kích thước ống sống thắt lưng trên phim MRI, khảo sát kết quả giảm đau sau khi phẫu thuật bằng chỉ số NRS, đánh giá sự phục hồi bệnh nhân bằng chỉ số JOA lúc xuất viện, 1 tháng và 3 tháng. Kết quả: Trong 33 trường hợp của lô nghiên cứu có 19 nam và 14 nữ. Tuổi trung bình là 58 (32-81). 81.8% bệnh nhân nhập viện vì đau lưng và đi cách hồi; số ngày nằm viện trung bình là 18 ngày (8-41); kết quả lâm sàng: đau lưng (100%), đau rễ (87.9%), Lasegue (+) (90.9%), rối loạn cảm giác (78.8%), rối loạn cơ vòng (36.4%), đi cách hồi (97%), teo cơ (54.5%); hình ảnh ống sống trên MRI: đường kính trước sau (9mm), đường kính ngang (7.24mm), chiều cao ngách bên (1.17mm), diện tích ống sống (0.74cm2), bề dầy dây chằng vàng (3.7mm); nguyên nhân gây hẹp ống sống: thoát vị đĩa đệm (90.9%), phì đại mặt khớp (84.8%), dầy dây chằng vàng (97%); kết quả điều trị: thang điểm NRS: trước mổ (8.45), sau mổ (3.85), 01 tháng (2.27), 03 tháng (0.88); chỉ số JOA: trước mổ (6.15), sau mổ (10.06), 01 tháng (12.48), 03 tháng (15.21). Sự phục hồi chức năng sinh hoạt: rất tốt (48.5%), tốt (36.4%) và trung bình (15.2%). Kết luận: Phẫu thuật điều trị hẹp ống sống thắt lưng cho kết quả giảm đau sau mổ và phục hồi chức năng sinh hoạt rất tốt.

Abstract

The study aimed to determine the percentage of clinical symptoms, imaging results and post-operative results of lumbar spinal stenosis at Tra Vinh General Hospital. Methods: We conducted a prospective study, describing a series of cases on 33 patients with lumbar spinal stenosis undergoing surgery in 2020. Surveying the clinical symptoms of preoperative patients, assessing the size of the lumbar spine on MRI film, investigating post-operative pain relief results by NRS index, assessing patient recovery by JOA index at discharge, 1 month and 3 months. Results: In 33 cases in the study group there were 19 males and 14 females. The mean age is 58 (32-81). 81.8% of patients hospitalized for back pain and intermittent travel; the average number of days hospitalized was 18 days (8-41); clinical results: back pain (100%), root pain (87.9%), Lasegue (+) (90.9%), sensory disturbances (78.8%), sphincter disturbances (36.4%), recuperation (97%), muscle atrophy (54.5%); sizes of spinal canal on MRI: front and back diameter (9mm), transverse diameter (7.24mm), lateral spine height (1.17mm), spinal canal area (0.74cm2), golden ligament thickness (3.7mm) ; causes of spinal stenosis: disc herniation (90.9%), enlargement of the joint surface (84.8%), thick yellow ligament (97%); treatment results: NRS scale: before surgery (8.45), postoperative (3.85), 01 month (2.27), 03 months (0.88); JOA index: preoperative (6.15), postoperative (10.06), 01 month (12.48), 03 months (15.21). Rehabilitation: very good (48.5%), good (36.4%) and average (15.2%). Conclusion: Surgical treatment of lumbar spinal stenosis gives very good postoperative pain relief and rehabilitation.