Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá kĩ thuật xẻ vòng van động mạch phổi giới hạn trong phẫu thuật sửa chữa tứ chứng Fallot

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá kĩ thuật xẻ vòng van động mạch phổi giới hạn trong phẫu thuật sửa chữa tứ chứng Fallot
Tác giả
Cao Đằng Khang; Nguyễn Văn Phan; Lê Nữ Thị Hoà Hiệp; Nguyễn Hoàng Định
Năm xuất bản
2020
Số tạp chí
29
Trang bắt đầu
83-86
ISSN
0866-7551
Tóm tắt

Khoa Phẫu thuật Tim mạch, BV Đại Học Y Dược TPHCM đã thựchiện phẫu thuật sửa chữa toàn bộ cho 327 bệnh nhân ToF, trong đó có 165 bệnh nhân được bảo tồn VV ĐMP (50.5%), 66 trường hợp có xẻ qua VV giới hạn (20.2%) và 96 trường hợp có xẻ qua VV rộng rãi (29.3%) . Các dữ liệu trước mổ và kết quả sau mổ được ghi nhận, đặc biệt lưu ý đến biến chứng hở phổi sau mổ.Kết quả nghiên cứuCó 49.5% số bệnh nhân cần phải xẻ qua VV ĐMP khi sửa chữa ToF. Xẻ qua VV làm kéo dài thời gian của cuộc mổ thời gian kẹp ngang ĐMC và thời gian chạy máy tim phổi, p < 0.001 và làm tăng nguy cơ sau mổ thời gian thở máy và thời gian nằm hồi sức kéo dài hơn, p < 0.001. Nhóm bệnh nhân có xẻ rộng qua VV có biến chứng hở phổi nặng nhiều nhất (71.7%) cũng như biến chứng giãn tim phải nhiều nhất (33.3%). Nhóm xẻ giới hạn giúp đạt mục tiêu sửa chữa được toàn bộ tổn thương giải phẫu đồng thời hạn chế được biến chứng hở phổi và không làm tăng biến chứng hẹp phổi nặng tồn lưu sau mổ.

Abstract

327 ToF patients were conducted in the study, including 165 cases of PA preservation (50.5%), 66 patients of restrictive TAP (20.2%) and 90 cases of extended TAP (29.3%). Clinical, echocardiographic data and operative outcomes were analysed, especially focused on PI complication during follow-up. Results 49.5% of ToF patients requires TAP. It increases the surgery duration longer aortic crossclamp time, cardiopulmonary bypass time as well as longer ventication time and ICU stay, p < 0.001. After 1 year follow-up, the extended TAP group has more PI complication (71.7%) and more RV dilatation (33.3%), the restrictive TAP group shows a sastisfactory results of repair, reduces significantly PI complication and does not increase the significant residual pulmonary stenosis.