
Xác định và so sánh chiều cao nướu sừng hóa, độ dày nướu và độ dày xương ổ mặt ngoài của các nhóm răng trước và răng cối nhỏ hàm trên ở người từ 18 đến 25 tuổi. Phương pháp nghiên cứu: 121 đối tượng tuổi từ 18 đến 25 tham gia nghiên cứu có sức khỏe toàn thân tốt, mô nha chu vùng răng trước và cối nhỏ hàm trên lành mạnh. Tất cả đối tượng nghiên cứu được khám lâm sàng và chụp phim cắt lớp điện toán chùm tia hình nón (CBCT). Độ dày nướu (ĐDN) và độ dày xương ổ răng (ĐDXO) mặt ngoài của các nhóm răng trước và răng cối nhỏ hàm trên được đo đạc trên phim CBCT. Chiều cao nướu sừng hóa (CCNSH) được đo đạc trên lâm sàng bằng phương pháp nhuộm hóa mô. Sử dụng các phép kiểm thống kê thích hợp để so sánh sự khác biệt giữa các nhóm răng trước và răng cối nhỏ hàm trên về CCNSH, ĐDN và ĐDXO. Kết quả: Độ tuổi trung bình đối tượng nghiên cứu là 21,8 tuổi, nam chiếm 51,2%. Theo thứ tự nhóm răng cửa giữa, cửa bên, nanh, cối nhỏ thứ nhất và cối nhỏ thứ hai, CCNSH lần lượt là 5,53 ± 1,34 mm, 5,81 ± 1,45 mm, 4,97 ± 1,42 mm, 3,65 ± 1,13 mm, 4,25 ± 1,34 mm, ĐDN lần lượt là 1,56 ± 0,29 mm, 1,35 ± 0,25 mm, 1,30 ± 0,30 mm, 1,60 ± 0,32 mm, 1,87 ± 0,42 mm và ĐDXO lần lượt là 1,03 ± 0,23 mm, 1,01 ± 0,22 mm, 1,06 ± 0,31 mm, 1,20 ± 0,36 mm, 1,49 ± 0,44 mm. Chiều cao nướu sừng hóa cao nhất ở răng cửa bên và thấp nhất ở răng cối nhỏ thứ nhất (p < 0,05). Trung bình ĐDN ở nhóm răng cửa bên và răng nanh thấp hơn đáng kể so với các nhóm răng còn lại (p < 0,05). ĐDXO nhóm răng cối nhỏ cao hơn nhóm răng trước có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết luận: Có sự khác biệt về CCNSH, ĐDN và ĐDXO giữa các nhóm răng trước và răng cối nhỏ hàm trên. Phần lớn nhóm răng cửa bên và răng nanh có ĐDN mỏng dưới 1,5 mm, ĐDXO ≤ 1 mm ở các nhóm răng cửa giữa, cửa bên và răng nanh chiếm tỷ lệ ưu thế.
To describe and compare the keratinized tissue width (KTW), gingival thickness (GT), and bone thickness (BT) in the maxillary anterior and premolar teeth of individuals aged 18 to 25. Methods: The study involved 121 participants aged 18 to 25, all with healthy periodontal tissue in the maxillary anterior and premolar teeth. Clinical examination and cone-beam computed tomography (CBCT) were performed. Gingival thickness (GT) and bone thickness (BT) were measured using CBCT outcomes, while keratinized tissue width (KTW) was assessed clinically. Statistical tests were performed to find differences in KTW, GT, and BT between teeth groups. Results: The average age was 21.8 years, with 51.2% of males. For the central incisors, lateral incisors, canines, first premolars, and second premolars, KTW was 5.53 ± 1.34 mm, 5.81 ± 1.45 mm, 4.97 ± 1.42 mm, 3.65 ± 1.13 mm, and 4.25 ± 1.34 mm, respectively. GT was 1.56 ± 0.29 mm, 1.35 ± 0.25 mm, 1.30 ± 0.30 mm, 1.60 ± 0.32 mm, and 1.87 ± 0.42 mm, respectively, while BT was 1.03 ± 0.23 mm, 1.01 ± 0.22 mm, 1.06 ± 0.31 mm, 1.20 ± 0.36 mm, and 1.49 ± 0.44 mm, respectively. KTW was highest in lateral incisors and lowest in first premolars (p < 0.05). GT in the lateral incisors and canines was significantly thinner compared to other teeth groups (p < 0.05), and BT was significantly higher in the premolars compared to the anterior teeth (p < 0.05). Conclusion: Significant differences in KTW, GT, and BT were observed between the anterior and premolar groups. Lateral incisors and canines predominantly had thin gingival thickness (GT < 1.5 mm). The majority of central incisors, lateral incisors, and canines exhibited BT ≤ 1 mm.
- Đăng nhập để gửi ý kiến