Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá mối liên quan giữa hình thái phôi nang với tỉ lệ làm tổ ở nhóm bệnh nhân làm thụ tinh ống nghiệm chuyển đơn phôi nang đông lạnh

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá mối liên quan giữa hình thái phôi nang với tỉ lệ làm tổ ở nhóm bệnh nhân làm thụ tinh ống nghiệm chuyển đơn phôi nang đông lạnh
Tác giả
Vũ Thúy Hà; Nguyễn Mạnh Hà; Nguyễn Đình Tảo
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
84-89
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên quan giữa hình thái phôi nang và tỉ lệ làm tổ ở nhóm bệnh nhân làm thụ tinh ống nghiệm và chuyển đơn phôi nang đông lạnh. Đối tượng và phương pháp: Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu mô tả trên 384 phôi nang đông lạnh được chuyển đơn phôi vào buồng tử cung của các bệnh nhân làm thụ tinh ống nghiệm tại Trung tâm hỗ trợ sinh sản và công nghệ mô ghép, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội giai đoạn 2019-2021. Kết quả: Trong 384 chu kỳ chuyển đơn phôi đông lạnh, tỷ lệ làm tổ là 54,9%. Tỷ lệ làm tổ của phôi có chất lượng hình thái rất tốt và tốt (72,2% và 61,8%) cao hơn đáng kể so với tỷ lệ làm tổ của phôi chất lượng hình thái trung bình (54,4%) và xấu (25,3%). Cả 3 yếu tố độ giãn rộng khoang phôi, khối tế bào mầm và tế bào lá nuôi đều có mối liên quan đến tỷ lệ làm tổ. Tuy nhiên sau khi sử dụng hồi quy logistic, hiệu chỉnh theo tuổi mẹ, số lần chuyển phôi và độ giãn rộng khoang phôi thì chỉ có yếu tố khối tế bào mầm và tế bào lá nuôi có mối liên quan với tỷ lệ làm tổ.

Abstract

Evaluating the association between blastocyst morphology and implantation rate in single blastocyst transfer of invitro fertilization patients. Subjects and methods: In this cross-sectional study performed at Center of IVF and Tissue engineering - Hanoi Medical University Hospital, the blastocyst morphology and implantaion outcomes of 384 single vitrified embryo transfer cycles were evaluated. Results: The overall implantation rate was 54.9%. The implantation rates of very good and good morphological blastocyst groups (72.2% and 61.8%) were significantly higher than that of average morphological group (54.4%) and poor morphological group (25.3%). All 3 criteria of blastocyst morphology (expansion, inner cell mass and trophectoderm) associated with implantation rate. However, after performing logistic regression, adjusting for maternal age, times of embryo transfers, blastocyst expansion, only quality of inner cell mass and trophectoderm were significantlly associated with implantation outcome after single vitrified blastocyst transfer.