
Sự hiện diện của tuần hoàn bàng hệ mạch vành tốt (THBHMC) có thể bảo vệ và bảo tồn cơ tim khỏi thiếu máu cục bộ, tăng sức co bóp cơ tim và giảm các biến cố lâm sàng bất lợi. Tuy nhiên, tác động của nó với tỷ lệ tử vong vẫn còn là một chủ đề tranh luận, đặc biệt trong hội chứng vành cấp. Mục đích của nghiên cứu này để đánh giá mối liên quan của THBHMV với các yếu tốt nguy cơ và tỷ lệ tử vong tại bệnh viện ở những bệnh nhân hội chứng vành cấp. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu trên 200 bệnh nhân nhồi máu cơ tim có ST chênh lên đã được chụp mạch vành và được phát hiện có dòng chảy TIMI 0 hoặc 1. THBHMV được phân loại theo Rentrop. Các bệnh nhân được xếp vào nhóm THBHMV kém (Rentrop 0, 1, n = 161) hoặc nhóm THBHMV tốt ( Rentrop 2, 3, n =. 9). Theo dõi các biến cố tim mạch chính sau 30 ngày PCI. KẾT QUẢ: Bệnh nhân có THBHMV tốt có thời gian khởi phát đau ngực (p = 0.001), tỷ lệ Killip > 2 (p = 0.031), Troponin T (p = 0.037), lactic máu ( p = 0.03), tổn thương nhiều thân động mạch vành ( p = 0.03) thấp hơn nhóm bệnh nhân có THBHMV nghèo nàn. Các biến cố tim mạch chính của nhóm THBHMV tốt không có sự khác biệt có ý nghĩa với nhóm có THBHMV nghèo nàn (OR=3.9, 95%CI[0.5- to 30.5], tỷ lệ tử vong (HR 2.5, 95%CI[0.31-19.2], p=0.45, tái tưới máu (HR 28.8, 95%CI[0.006 – 1.4], p=0.44), tái nhập viện (HR 1.06, 95%CI[0.29-3.7], p=0.93). Cải thiện chức năng thất trái sau 30 ngày của bệnh nhân có THBHMV tốt cao hơn bệnh nhân có THBHMV nghèo nàn (p=0.004). KẾT LUẬN: Khác với các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu của chúng tôi không khẳng định vai trò có lợi của THBHMV tốt ở những bệnh nhân nhồi máu cơ tim có ST chênh lên. Sự hiện diện của THBHMV tốt thậm chí còn độc lập với các biến NYHA, điểm Killip, Troponin T, bệnh thiếu máu và phân suất tống máu thất trái.
The presence of good coronary collateral circulation (CCC) can protect and preserve myocardium from ischemia, increase myocardial contractility, and reduce adverse clinical events. However, its impact on mortality is still a topic of debate, particularly in acute coronary syndrome (ACS). The anil of this Study was to investigate the association of ccc with cardiac risk factors and in-hospital mortality in patients hospitalized with a diagnosis of ACS. Methods: The study population included 200 patients with ST - elevation myocardial infrarction who underwent coronary angiography and were found to have TIMI flow coronary 0 or 1. The ccc was graded according to the Rentrop classification. The patients were classified into a poor c c c group (Rentrop grades 0-1, n=161) or a good c c c group (Rentrop grades 2-3, 11=39). Following of major adverse cardiac events about 30day after PCI. RESULTS: Patients with good c c c had time onset chest pains (p = 0,001), higher rate of Killip class of at least 2 at admission (p = 0,031), peak troponin T (p = 0,037), lacticemia lower (p = 0,03). multivessel lesion upper (p = 0.03) with the patients with poor c c c . MACE of patients with good ccc nosignificant with the patient with poor c c c (OR=3,9, 95%CI[0,5- to 30,5], mortality (HR 2,5, 95%CI[0,31-19,2], p=0,45), unplanned target vessel revascularisation (TVR) (HR 28,8 (0.006 to 1.4), p=0.44), comelack in- hospital by cardiovascular causes (HR 1,06, 95%CI[0,29 to 3,7], p=o,93). Increase left ventricular ejection fraction after 30day in patients with good c c c upper patients with poor ccc (p=0.004). CONCLUSION: In contrast to previous studies, our study did not confirm a beneficial role of good c c c in patients with ST - elevation myocardial infarction. The presence of good ccc was even independently associated NYHA grades, Killip grades, peak troponin T, lacticemia and left ventricular ejection fraction.
- Đăng nhập để gửi ý kiến