Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá phức hợp lỗ thông khe trên hình ảnh CT Scan mũi xoang bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ 09/2020 đến 08/2022

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá phức hợp lỗ thông khe trên hình ảnh CT Scan mũi xoang bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ 09/2020 đến 08/2022
Tác giả
Nguyễn Đăng Khoa; Nguyễn Thị Hồng Loan; Lâm Huyền Trân
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1A
Trang bắt đầu
291-295
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá đặc điểm kiểu hình và các loại biến thể giải phẫu phức hợp lỗ thông khe trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên phim CT Scan mũi xoang của 198 bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính. Kết quả: Khảo sát 198 bệnh nhân (396 phức hợp lỗ thông khe), theo phân loại phức hợp lỗ thông khe của Earwalker, ghi nhận kiểu hình type 1 chiếm tỉ lệ cao nhất 49,5%; type 2 chiếm 29,5%; type 3 chiếm 5,3%; type 4 chiếm 7,6%, type 5 chiếm 7,1% và type 6 chiếm 1%. Có mối liên quan giữa các dạng kiểu hình và viêm xoang sàng trước (p < 0,05). Tỉ lệ biến thể giải phẫu phức hợp lỗ thông khe là 95,9%; biến thể giải phẫu hai loại phối hợp là nhiều nhất (42,4%). Loại biến thể giải phẫu thường gặp nhất là tế bào Agger nasi 92,4%; bóng khí cuốn mũi giữa là 60,1%; vẹo vách ngăn 30,3%; tế bào Haller 21,2%; phì đại mỏm móc 14,6%; cuốn mũi giữa đảo chiều5,1% và khí hóa mỏm móc 4,5%. Có mối liên quan giữa cuốn mũi giữa đảo chiều và viêm xoang hàm (p < 0,05). Kết luận: Có mối liên quan giữa các dạng kiểu hình phức hợp lỗ thông khe (theo phân loại của Earwaker) với viêm xoang sàng trước. Có mối liên quan giữa cuốn mũi giữa đảo chiều và viêm xoang hàm.

Abstract

To evaluate the phenotypic characteristic and anatomical variation of ostiomeatal complex in patients with chronic rhinosinusitis. Methods: A cross sectional study on 198 patients with chronic rhinosinusitis. Results: Evaluated 198 patients (396 ostiomeatal complexs) according to Earwaker’s classification, type 1 phenotype accounted for the highest rate of 49,5%; type 2 accounted for 29,5%; type 3 accounted for 5,3%; type 4 accounted for 7,6%; type 5 accounted for 7,1% and type 6 accounted for 1%. There was a relationship between phenotypes and anterior ethmoid sinusitis (p < 0,05). Anatomical variants of the ostiomeatal complex were found in 95,9% of cases in this study; the majority of patients presented with 2 anatomical variants (42,4%). Most of the anatomical variants included: Agger nasi cell (92,4%); middle turbinate pneumatization (60,1%); septal deviation (30,3%); Haller cell (21,2%), hypertrophy uncinate process (14,6%); paradoxical middle turbinate (5,1%) and uncinate process pneumatization (4,5%). There was a relationship between paradoxical middle turbinate and maxillary sinusitis (p < 0,05). Conclusions: There is an association between ostiomeatal complex phenotypes (according to Earwaker’s classification) and anterior ethmoid sinusitis. There is an association between paradoxical middle turbinate and maxillary sinusitis.