
Mục tiêu: đánh giá thang điểm GALAD trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 86 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tế bào gan và được làm bộ ba xét nghiệm AFP, AFP-L3, PIVKA II tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả nghiên cứu: tuổi trung bình mắc bệnh ung thư biểu mô tế bào gan là 57,7 ± 11,14, tỉ lệ nam/nữ là 11,34/1. Giá trị trung vị của AFP, AFP-L3, PIVKA-II trước điều trị lần lượt là 196 ng/mL; 16,2%; 3154,5 mAU/mL. Độ nhạy của AFP, AFP-L3 và PIVKA-II lần lượt là 80,2%; 58,1%; 88,4%. Sự kết hợp cả ba marker cho độ nhạy cao là 94,2%. Giá trị trung bình GALAD ở nhóm đối tượng nghiên cứu là 5,83 ± 5,3. Chỉ số dự đoán ung thư gan Probility là 0,8485 ± 0,276. Kết luận: sử dụng thang điểm BALAD vừa dễ thực hiện, tiết kiệm chi phí, giúp nâng cao hiệu quả chẩn đoán sớm ung thư biểu mô tế bào gan.
This paper aims to evaluate the GALAD score in diagnosing hepatocellular carcinoma. The paper conducted a retrospective study of 86 Hepatocellular Carcinoma patients who underwent AFP, AFP-L3, and PIVKA II. The results show that the average age of the patients was 57.7 ± 11.14, the ratio of male/female was 11.34/1. The median values of AFP, AFP-L3, and PIVKA-II before treatment were 196 ng/mL, 16.2%, and 3154.5 mAU/mL, respectively. The sensitivity of AFP, AFP-L3, and PIVKA-II was 80.2%; 58.1%; and 88.4%, respectively. The combination of the three markers also showed a high sensitivity of 94.2%. The mean value of GALAD in the patients was 5.83 ± 5.3. The liver cancer probability index was 0.8485 ± 0.276. Overall, the paper results suggest that using the BALAD score is both easy to practice and economical, which is highly useful for the early detection of hepatocellular carcinoma.
- Đăng nhập để gửi ý kiến