Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đánh giá thời gian trong khoảng điều trị ở bệnh nhân dùng thuốc kháng vitamin K tại Bệnh viện Đồng Nai

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đánh giá thời gian trong khoảng điều trị ở bệnh nhân dùng thuốc kháng vitamin K tại Bệnh viện Đồng Nai
Tác giả
Nguyễn Tất Trung; Nguyễn Thị Bích Vân; Nguyễn Văn Tường
Năm xuất bản
2020
Số tạp chí
61
Trang bắt đầu
40-46
ISSN
1859-3895
Tóm tắt

Đánh giá thời gian trong khoảng điều trị của thuốc kháng Vitamin K trên 301 bệnh nhân đang điều trị VKAs tại Bệnh viện đa khoa Đồng Nai từ 12/2018 đến 09/2019 bằng phương pháp Rosendaal. Kết quả Tuổi trung bình là 61,6± 12,1, giới nữ chiếm 56,1%. Rung nhĩ không do bệnh van tim chiếm 44,8%;Van cơ học chiếm 31,2%; Rung nhĩ/Hẹp van hai lá trung bình- nặng 14%. Liều Acenocoumarol trung bình 10,9± 4,3mg/ tuần, khoảng cách thử INR trung bình là 26 ngày. Thời gian trong khoảng trị liệu (TTR) 40,3±22,2. Tỉ lệ INR trong ngưỡng điều trị (FIR) 41,6± 22. Nhóm van cơ học có TTR cao hơn nhóm rung nhĩ không do bệnh van tim (42,6±23,6 với 38,7±20,4).

Abstract

The study aimed to evaluate of time in therapeutic range with vitamin K antagonists. Subjects and research methods Cross-sectional research included 301 patients being treated for VKAs at Dong Nai General Hospital from 12/2018 to 09/2019 and TTR was evaluated by Rosendaal methods. Results The mean age was 61.6 ± 12.1 years, women accounted for 56.1%. Atrial fibrillation without heart valve disease accounted for 44.8%, mechanical valve accounted for 31.2%; Atrial fibrillation / moderate mitral stenosis accounted for 14%. The average dose of Acenocoumarol was 10.9 ± 4.3mg / week, the average INR test interval was 26 days Time in the therapeutic range (TTR) 40.3 ± 22.2. The INR ratio in the therapeutic threshold (FIR) was 41.6 ± 22. The mechanical valve group had a higher TTR than that of the atrial fibrillation group (42.6 ± 23.6 with 38.7 ± 20.4).