
Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên các bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm trùng đường mật do sỏi theo hướng dẫn Tokyo 18 và được dẫn lưu đường mật qua da điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, giai đoạn 2020-2024 nhằm xác định căn nguyên gây nhiễm trùng và tính nhạy cảm kháng sinh của các vi khuẩn phân lập được. Kết quả: Trong số 102 bệnh nhân nghiên cứu, tỷ lệ nhiễm trùng đường mật độ I, II, III lần lượt là 40,2%; 37,3%; 22,7%. Có 78,4% bệnh nhân phân lập được vi khuẩn trong dịch mật, trong đó 66,7% phân lập được 1 vi khuẩn; 11,7% phân lập được từ 2 vi khuẩn trở lên. Vi khuẩn hay gặp nhất là E. coli, Enterococcus spp., P. aeruginosa, Klebsiella spp. Có 67,3% chủng vi khuẩn phân lập được có sinh men ESBL, trong đó E. coli sinh ESBL 78,8%. Tỉ lệ E. coli nhạy amikacin 97%, imipenem-cilastatin 88,2%, ertapenem 90%, meropenem 82,4%, cefotaxime 61,8%, cefepime 43,8%. Hầu hết các chủng Enterococcus spp còn nhạy với piperacillin-tazobactam, vancomycin, linezolid. Kết luận: Vi khuẩn gram âm là căn nguyên hàng đầu gây nhiễm trùng đường mật. Các chủng E. coli phân lập được đã giảm nhạy cảm với kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, thế hệ 4 và quinolone. Do vậy, cần đánh giá tính nhạy cảm kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh hàng năm để làm cơ sở xây dựng các hướng dẫn sử dụng kháng sinh.
Retrospective descriptive study on patients diagnosed with biliary tract infection due to stones according to the Tokyo 18 guidelines and treated with percutaneous transhepatic biliary drainage at Hanoi Medical University Hospital from 2020 to 2024, to identify the causes of infection and the antibiotic sensitivity of isolated bacteria. Results: Of 102 patients, the rate of biliary tract infection grade I, II, III were 40,2%; 37,3%; 22.7%, respectively. Bile culture was positive in 78,4% of cases, of which 66,7% were isolated a single pathogen and 11,7% with two or more pathogens. The most common bacteria were E. coli, Enterococcus spp., P. aeruginosa, and Klebsiella spp. Notably, 67,3% of isolated bacteria were ESBL producers, with ESBL-producing E. coli accounting for 78,8%. E. coli was susceptible to amikacin 97%, imipenem-cilastatin 88,2%, ertapenem 90%, meropenem 82,4%, cefotaxime 61,8%, cefepime 43,8%. Most strains of Enterococcus spp. were sensitive to piperacillin-tazobactam, vancomycin, and linezolid. Conclusion: Gram-negative bacteria were the predominant pathogens of the biliary tract infections. Isolated E. coli strains have reduced sensitivity to 3rd and 4th generation cephalosporin, quinolone group. Therefore, it is necessary to assess the antibiotic susceptibility of pathogenic bacteria every year for developing antibiotic guideline.
- Đăng nhập để gửi ý kiến