Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Định lượng các chất đánh dấu pinoresinol 4-O-beta-D-glucopyranoside và vladinol F trong dược liệu quả dứa dại Bắc bộ (Pandanus tonkinensis) bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Định lượng các chất đánh dấu pinoresinol 4-O-beta-D-glucopyranoside và vladinol F trong dược liệu quả dứa dại Bắc bộ (Pandanus tonkinensis) bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao
Tác giả
Đinh Thị Huyền Trang; Bùi Văn Trung; Ngô Quốc Anh; Dương Hồng Anh; Phạm Hùng Việt
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
02
Trang bắt đầu
34-42
ISSN
2615-9309
Tóm tắt

Theo kinh nghiệm dân gian, dứa dại Bắc bộ (Pandanus tonkinensis) là vị thuốc chính có thể sử dụng cho các bài thuốc về gan. Qua việc tách chiết xác định thành phần hóa học và hoạt tính sinh học theo hướng bảo vệ gan, hai hợp chất pinoresinol 4-O-beta-D-glucopyranoside và vladinol F đã được lựa chọn là chất đánh dấu cho dược liệu này. Bài báo này trình bày việc thẩm định qui trình phân tích đồng thời pinoresinol 4-O-beta-D-glucopyranoside và vladinol F trong dược liệu quả dứa dại Bắc bộ (Pandanus tonkinensis) bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao sử dụng detector mảng diod với các điều kiện: cột phân tích C18 (250 mm × 4,6 mm; 5 μm), bước sóng phát hiện: 228 nm, pha động: axetonitril và axit axetic 0,1% theo chương trình gradient dung môi, tốc độ dòng 1 ml/phút, thể tích tiêm mẫu 10 l. Phương pháp phân tích có tính đặc hiệu, có khoảng đường chuẩn tuyến tính từ 25,5 tới 101,9 g/ml (r = 0,9991) và từ 26,0 tới 103,9 g/ml (r = 0,9987) cho hai chất đánh dấu, có độ lặp lại và độ chính xác trung gian tốt (RSD < 2%), độ đúng cao (hiệu suất thu hồi trong khoảng 99,4 tới 101,5%), giới hạn định lượng với pinoresinol 4-O-beta-D-glucopyranoside và vladinol F lần lượt là 2,55 g/g và 2,60 g/g dược liệu khô. Hàm lượng pinoresinol 4-O-beta-D-glucopyranoside và vladinol F trong quả dứa dại Bắc bộ thu tại một số địa phương (Thanh Hóa, Hòa Bình, Thái Nguyên) đã được xác định tương ứng trong các khoảng 25,0-43,5 g/g và 24,3-37,1 g/g dược liệu khô.

Abstract

According to the traditional know-how, the Northern wild pineapple (Pandanus tonkinensis) has been used efficiently as a major component of oriental remedies for liver protection. Based on the experimentally found chemical composition of Pandanus tonkinensis and their obtained biological activities in terms of the hepatoprotection purpose, two structure-elucidated compounds pinoresinol 4-O-beta-D-glucopyranoside and vladinol F were selected as potential markers for this medical plant. This paper is aiming to present the validation of the proposed HPLC method for simultaneous quantification of both pinoresinol 4-O-beta-D-glucopyranoside and vladinol F in the fruits of Pandanus tonkinensis with the following conditions: using RP-C18 (250 mm × 4.6 mm; 5 μm) column, detection wavelength measured at 228 nm, the mobile phases consisting of acetonitrile and 0.1% acetic acid in gradient mode with a flow rate of 1 mL/min and the injection volume was 10 L. Method validation showed high specificity, linear calibration ranging from 25.5 to 76.4 g/mL (r = 0.9991) and from 26.0 to 77.9 g/mL (r = 0.9987) for two markers, respectively. Besides, a good repeatability and intermediate precisions (RSD < 2%), a reliable accuracy (recovery efficiency between 99.4 and 101.5%, RSD < 1.73%), as well as the obtained limits of quantification in values of 2.55 /g and 2.60 g/g for the two mentioned markers, were received. Using the above-validated method, the content of two markers - pinoresinol 4-O-beta-D-glucopyranoside and vladinol F in Pandanus tonkinensis fruits collected from different locations (Thanh Hoa, Hoa Binh, Thai Nguyen) had been determined falling in the range of 0.0250-0.0435 mg/g and 0.0243 - 0.0371 mg/g, respectively.