Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Đối chiếu kết quả siêu âm hạch nách với kết quả giải phẫu bệnh sau mổ trong phẫu thuật ung thư vú tại Bệnh viện K

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Đối chiếu kết quả siêu âm hạch nách với kết quả giải phẫu bệnh sau mổ trong phẫu thuật ung thư vú tại Bệnh viện K
Tác giả
Phạm Hồng Khoa; Mai Tiến Đạt; Trần Nguyên Tuấn
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
38-43
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nghiên cứu này đánh giá tỷ lệ di căn hạch nách trên những bệnh nhân có kết quả siêu âm hạch nách bình thường hoặc không nghi ngờ khả năng di căn bằng cách đối chiếu kết quả siêu âm hạch nách trước mổ và kết quả giải phẫu bệnh sau mổ. Xác định một số yếu tố liên quan dự báo tình trạng di căn hạch nách của các bệnh nhân ung thư vú còn mổ được, nhất là lựa chọn bệnh nhân để sinh thiết hạch gác cửa trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca bệnh cắt ngang bệnh nhân được chẩn đoán ung thư vú giai đoạn còn mổ được với kết quả siêu âm hạch nách bình thường hoặc nghi ngờ di căn. Điều trị bằng phương pháp cắt tuyến vú triệt căn biến đổi hoặc phẫu thuật bảo tồn kèm vét hạch nách tại Khoa Điều trị theo Yêu cầu Quán Sứ Bệnh viện K từ tháng 12 năm 2022 đến tháng 7 năm 2023. Kết quả: 105 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn còn mổ được có 3 trường hợp thể nội ống, 102 trường hợp ung thư vú xâm nhập. Trong 102 ca có 55.9% bệnh nhân u T1 (kích thước u ≤ 2cm) và 44.1% bệnh nhân u T2 (2cm < kích thước u ≤ 5cm). Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 52.25. Đa số bệnh nhân là thể ống xâm nhập 88 trường hợp chiếm 86.7%. Số hạch trung bình vét được của các bệnh nhân trong nghiên cứu là 15.2 hạch, nhiều nhất 29 hạch, ít nhất 6 hạch. Di căn hạch nách 30/105 bệnh nhân chiếm 28.6%. Tỷ lệ di căn hạch nách và số hạch nách di căn trung bình của nhóm bệnh nhân có kết quả siêu âm hạch nách trước mổ nghi ngờ và nhóm không thấy hạch nách bất thường lần lượt là (41.7%, 2.73 hạch) và (21.7%, 1.4 hạch). Kết luận: Nghiên cứu chỉ ra rằng siêu âm là phương tiện chẩn đoán hình ảnh không xâm nhập và hiệu quả trong khảo sát tình trạng hạch nách trước mổ. Nghiên cứu cũng gợi ý trước khi thực hiện sinh thiết hạch gác cửa, nên chọc tế bào khi siêu âm phát hiện hạch nách trong điều trị phẫu thuật ung thư vú giai đoạn sớm. Có sự khác biệt về tỷ lệ di căn hạch nách và số hạch nách di căn trung bình giữa 2 nhóm siêu âm có kết quả hạch nách nghi ngờ và nhóm không có hạch bất thường với mức ý nghĩa thống kê.

Abstract

This study evaluate rates of lymph nodes metastasis in patients with normal axillary lymph nodes ultrasound results by comparing ultrasound results and post-operative pathology results. In contemporary evaluating related factors forecasting lymph nodes metastasis in operable-breast cancer. Methods: Description of cross-sectional series of patients diagnosed as operable breast cancer which lymph nodes are normal or suspected of metastatis in ultrasound. Treatment is mastectomy or breast-conserving surgery with lymph node dissection, at Optimal Care Unit in K hospital from December 2022 to July 2023. Results: 105 breast cancer patients are diagnosed as operable stages, treated with mastectomy or breast-conserving surgery, compared results of clinical axillary ultrasound versus post-operative pathology results. In which there are 3 patients diagnosed as intraductal carcinoma and 102 patients are invasive carcinoma. In 102 cases, rates of T1 and T2 stage are 55.9% and 44.1%, respectively. The average age is 52.25. The majority of tumor histopathology is invasive ductal carcinoma, 88 cases accounted for 86.7%. The average number of lymph nodes dissection is 15.2, at most of 29 and at least of 6. Lymph nodes metastasis represents in 30 patients, accounted for 28.6%. The rate of lymph nodes metastasis in normal clinical axillary lymph nodes ultrasound is 21.7%, appeared as average of 1.4 lymph nodes. That number in suspected ultrasound group are 41.7% and 2.73 lymph nodes. Conclusions: The study shows that ultrasound is a non-invasive and effective method in evaluation of preoperative lymph node staging. The study also recommend perform fine needle aspiration if ultrasound detect positive lymph nodes, before sentinel lymph nodes biopsy procedure. There are differences in rate and number of lymph nodes metastasis between normal and suspected ultrasound results, statistical significance.