
Khảo sát tỉ lệ đột biến gen SCN5A và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân hội chứng Brugada. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca. Khảo sát các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tỉ lệ đột biến gen SCN5A ở các bệnh nhân hội chứng Brugada ở các bệnh viện tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội. Nhận xét mối liên quan giữa các đặc điểm và đột biến gen tìm được. Bệnh được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Hội Nhịp Tim Châu Âu 2015. Đột biến được xác định bằng kĩ thuật giải trình tự Sanger. Kết quả: Có 70 bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Tỉ lệ đột biến gen SCN5A là 25,7% gồm 13 loại đột biến, trong đó 7 loại đã công bố y văn. 80% là đột biến thay thế 1 nucleotit; các đột biến tập trung ở các vùng xuyên màng (42,1%) và các đoạn nối xuyên màng (36,8%) trên protein. Khi dự đoán tính sinh bệnh bằng các phần mềm tin sinh học, 53,8% là đột biến gây bệnh; 30,8% là đột biến có thể gây bệnh. Nhóm đột biến gen có nhiều bệnh nhân có người thân đột tử dưới 45 tuổi hơn (p=0,029); có tỉ lệ loạn nhịp thất cao hơn (p=0,049); có tỉ lệ nghiệm pháp flecanide dương tính cao hơn (p=0,034) nhóm không đột biến. Có thể có mối liên quan giữa tình trạng có đột biến gen SCN5A với yếu tố gia đình có người đột tử dưới 45 tuổi (OR 8,4; p = 0,0005); và với kết quả dương tính nghiệm pháp flecanide (OR 7,1; p = 0,032). Kết luận: Nghiên cứu đã xác định tỷ lệ đột biến gen SCN5A trong hội chứng Brugada ở Việt Nam là 25,7%; phát hiện 5 loại đột biến mới chưa được công bố trên các cơ sở dữ liệu sinh học; gợi ý ban đầu về mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng với đột biến gen SCN5A ở bệnh nhân hội chứng Brugada.
To investigate the frequency of mutations in SCN5A gene and its association with some clinical and subclinical characteristics in BrS patients. Subjects and methods: using the case series study to survey on clinical, subclinical characteristics and mutation frequency of SCN5A gene in BrS patients in hospitals in Ho Chi Minh City and Hanoi. To comment on the relationship between traits and gene mutations found. The disease was diagnosed according to the European Heart Rhythm Society 2015 criteria. Mutations were identified by Sanger sequencing technique. Results: There were 70 patients participating in the study. SCN5A mutation frequency is 25,7%, including 13 types of mutations, of which 7 types have been published in the literature. 80% is a missense mutation; mutations are concentrated in the transmembrane regions (42,1%) and transmembrane linkers (36,8%) on the protein. When predicting pathogenicity by multiple bioinformatic tools, there are 53,8% pathogenic mutations; 30,8% likely pathogenic mutations. There are the SCN5A mutation-positive group with more patients with sudden death of a relative under 45 years old than the mutation-negative group (p=0,029); who has a higher rate of ventricular arrhythmias (p=0.049); with a higher rate of positive flecanide test than the mutation-negative group (p=0,034). There may be an association between SCN5A mutation status and family factors of sudden death under 45 years old (OR 8,4; p = 0,0005); and with a positive result of the flecanide test (OR 7,1; p = 0,032). Conclusion: The SCN5A mutation frequency in BrS patients in Vietnam has been determined, and 5 new types of mutations have not been published on biological databases. The study also gives initial hints about the association between some clinical and subclinical features with SCN5A gene mutations in BrS patients.
- Đăng nhập để gửi ý kiến