Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Giá trị của chụp cộng hưởng từ 1.5 Tesla trong đánh giá chấn thương dây chằng sụn chêm so sánh với chẩn đoán trong phẫu thuật nội soi khớp gối

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Giá trị của chụp cộng hưởng từ 1.5 Tesla trong đánh giá chấn thương dây chằng sụn chêm so sánh với chẩn đoán trong phẫu thuật nội soi khớp gối
Tác giả
Đặng Thái Tôn; Đặng Thị Ngọc Anh; Nguyễn Ngọc Tráng; Vũ Đăng Lưu; Nguyễn Thế Điệp; Bùi Thị Phương Thảo; Vũ Minh Hải
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
3
Trang bắt đầu
302-306
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá giá trị của chụp cộng hưởng từ 1.5 Tesla trong đánh gía chấn thương dây chằng sụn chêm so sánh với chẩn đoán trong phẫu thuật nội soi khớp gối. Đối tượng nghiên cứu: 98 bệnh nhân chấn thương khớp gối được thăm khám và chụp CHT xác định tổn thương nội khớp gối và đã được phẫu thuật nội soi khớp gối tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang. Thời gian thời gian từ tháng 01/2018 đến hết tháng 01 năm 2020. Các chỉ số nghiên cứu: giới, tuổi, vị trí chấn thương, thời gian bị chấn thương đến lúc chụp, tổn thương dây chằng, sụn chêm trên cộng hưởng từ và trong mổ nội soi khớp gối: Dây chằng chéo trước, cây chằng chéo trước, các dây chằng phụ. Kết quả: Trong 98 bệnh nhân có: Độ tuổi từ 15 – 63. Dưới 20 tuổi 6,1%, từ 20- 40 tuổi 73,5%, trên 40 tuổi 20,4%. Thời gian từ khi chấn thương đến khi chụp CHT: Dưới 2 tuần 29,6%, từ 2 tuần đến 3 tháng 39,8%, trên 3 tháng 30,6%. Vị trí chấn thương: 52% khớp gối phải, 48% khớp gối trái, không có trường hợp nào tổn thương cả hai khớp gối. Chấn thương trên CHT chúng tôi gặp nhiều nhất là rách DCCT với tỷ lệ là 94,9%, còn DCCS thì gặp ít hơn với tỷ lệ là 5,1%. Tổn thương cả hai DC chéo chiếm 3%. Tổn thương SCT và SCN có tỷ lệ lần lượt là 45,9% và 25,5%. Tổn thương di lệch xương chày ra trước chiếm tỷ lệ khá cao là 42,9%. Tổn thương phù tủy xương ở mâm chày có tỷ lệ là 35,7% và phù tủy xương ở lồi cầu xương đùi chiếm tỷ lệ là 23,5%. Sừng sau SCN bị đẩy ra sau chiếm 2%. Tổn thương DC bên trong là 2% và DC bên ngoài là 1%. Giá trị chẩn đoán có tổn thương DCCT trên CHT so với nội soi: Độ nhạy 98,9%, độ đặc hiệu 100%), giá trị dự báo dương tính 100%, giá trị dự báo âm tính 80%. Giá trị chẩn đoán tổn thương DCCS trên CHT so với nội soi: Độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 98.9%, dự báo dương tính 80% dự báo âm tính 100%. Giá trị chẩn đoán có tổn sụn chêm trong trên chụp CHT so với nội soi: Độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 88,3%, dự báo dương tính 84.4%, dự báo âm tính 100%. Giá trị chẩn đoán có tổn thương sụn chêm ngoài trên chụp CHT so với nội soi: Độ nhạy 73.5%, độ đặc hiệu 100%. Giá trị dự báo dương tính 100%, giá trị dự báo của âm tính 87.6%. Kết luận: So sánh với kết quả chẩn đoán trong phẫu thuật nội soi khớp gối trong chấn thương thì đánh giá các thể tổn thương dây chằng và sun chêm trên cộng hưởng từ có độ chính xác cao. Vì vậy cộng hưởng từ là một phương pháp có vai trò đặc biệt quan trọng trong chẩn đoán và đánh giá tính chất, mức độ tổn thương chấn thương khớp gối.

Abstract

To evaluate the value of 1.5-tesla magnetic resonance imaging in assessment of ligamentous and meniscal injuries in comparison with diagnosis in knee arthroscopy. Subjects: 98 patients with knee injuries were examined and had MRI scans to determine intra-articular knee injuries and underwent knee arthroscopy at Duc Giang General Hospital. Time period of the study was from January 2018 to January 2020. Research indicators: gender, age, injury location, time from injuries happened to when MRI scans were taken, ligamentous and meniscal injuries on MRI and in knee arthroscopy: Anterior cruciate ligaments, posterior cruciate ligaments, collateral ligaments. Results: From 98 patients, there were indicators: Age ranging from 15 - 63 years old. Under 20 years old accounted for 6.1%, from 20 to 40 was 73.5%, over 40 was 20.4%. Time from injuries happened to when MRI scans were taken: Under 2 weeks accounted for 29.6%, from 2 weeks to 3 months formed 39.8%, over 3 months constituted 30.6%. Locations of injuries: right knee joints accounted for 52%, 48% with left knee joint injuries, no case with both knee joints injured. The most common injury on MRI we encountered was ACL tear with a rate of 94.9% meanwhile the PCL tear was less common with a rate of 5.1%. Both cruciate ligaments torn accounted for 3%. Medial and lateral meniscus tears had rates of 45.9% and 25.5%, respectively. Anterior displacement of the tibia accounted for a relatively high rate of 42.9%. The rate of bone marrow edema in the tibial plateau was 35.7% and the rate of bone marrow edema in the femoral condyles was 23,5%. The posterior horn of the lateral meniscus was pushed back in 2% of cases. Medial collateral ligament injuries formed 2% and laterall collateral ligament injuries accounted for 1%. Diagnostic value of ACL injuries on MRI compared to knee arthroscopy: Sensitivity was 98.9%, specificity was 100%, positive predictive value was 100%, negative predictive value was 80%. Diagnostic value of ACL injuries on MRI compared to knee arthroscopy: Sensitivity was 100% (4/4), specificity was 98.9%, positive predictive value was 80%, negative predictive value was 100% (93/93). Diagnostic value of medial meniscus injuries on MRI compared to knee arthroscopy: Sensitivity was 100%, specificity was 88.3%, positive predictive value was 84.4%, negative predictive value was 100%. Diagnostic value of lateral meniscus injuries on MRI compared to knee arthroscopy: Sensitivity was 73.5%, specificity was 100%. Positive predictive value was 100%, negative predictive value was 87.6%. Conclusions: In comparison to the definitive diagnosis in knee arthroscopy, the assessment of ligamentous and meniscal injury grades on MRI has high accuracy. Therefore, MRI is a method that plays a particularly important role in diagnosing and evaluating the nature and extent of traumatic knee joint injuries.