Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Hiệu quả của liệu pháp surfactant thay thế trong điều trị suy hô hấp do hội chứng hít phân su ở trẻ sơ sinh

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Hiệu quả của liệu pháp surfactant thay thế trong điều trị suy hô hấp do hội chứng hít phân su ở trẻ sơ sinh
Tác giả
Chu Lan Hương; Nguyễn Thị Vân; Nguyễn Thị Quỳnh Nga
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1B
Trang bắt đầu
277-280
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Hội chứng hít phân su là tình trạng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh gây ra bởi sự có mặt của phân su trong đường thở. Bất hoạt surfactant là thành phần quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của bệnh. Nghiên cứu được thực hiện trên 48 trẻ sơ sinh đủ tháng hoặc gần đủ tháng bị suy hô hấp nặng do hội chứng hít phân su. Trẻ suy hô hấp nặng do hội chứng hít phân su được bơm poractant alpha với liều 100mg/kg sau đó theo dõi sự thay đổi về thông số máy thở và chỉ số oxy hóa máu sau bơm 1 giờ, 4 giờ, 12 giờ, 24 giờ, 48 giờ và 72 giờ. Tỷ lệ trẻ trai/trẻ gái là 1,67. Tuổi thai trung bình là là 39,1 ± 1,3 tuần. Cân nặng khi sinh trung bình là 3290 ± 395 gram. Có sự tăng rõ rệt về chỉ số SpO2 và PaO2 và có sự giảm rõ rệt về chỉ số OI và AaDO2 sau bơm so với trước bơm. Sự thay đổi về MAP là không đáng kể. Tỷ lệ tử vong trong nghiên cứu là 27,1%.

Abstract

Meconium aspiration syndrome (MAS) is respiratory distress in neonates caused by the presence of meconium in the airway. Surfactant inactivation is an important component of the pathogenesis of MAS. The study was conducted in 48 patients with severe MAS. All the patients were instilled with poractant alfa via endotracheal tube with dosage of 100 mg/kg. The changes in mechanical ventilation settings and oxygenation were noted 1 hour, 4 hours, 12 hours, 24 hours, 48 hours and 72 hours after surfactant installation. The boy to girl ratio was 1.67. The mean gestational age was 39,1 ± 1,3 weeks. The mean birth weight was 3290 ± 395 grams. There was an increase in SpO2 and PaO2 in contrast to a decrease in OI and AaDO2 after surfactant when compared to before surfactant. The change in MAP was not significant. The death rate in this study was 27.1%.