
Đánh giá kết quả lâm sàng và hình ảnh học của kỹ thuật lấy nhân đệm và hàn xương cột sống cổ lối trước có đặt miếng ghép và nẹp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu. Bệnh nhân được lấy nhân đệm và hàn xương có đặt miếng ghép và nẹp một tầng để điều trị bệnh lý đốt sống cổ từ 8/2013 đến 10/2017. Phim X quang theo dõi được chụp ở tư thế thẳng/nghiêng, cúi/ngửa để đánh giá tỉ lệ liền xương, góc gù tại chỗ, đoạn cột sống cổ và thay đổi chiều cao đĩa đệm. Chúng tôi sử dụng tiêu chí của Odom và chỉ số mất chức năng của cổ để đánh giá kết quả điều trị. Kết quả: Hai mươi hai bệnh nhân được phẫu thuật bằng kỹ thuật này để điều trị bệnh thoái hoá cột sống cổ một tầng trong quá trình nghiên cứu. Thời gian theo dõi trung bình là 17,6 ± 7,3 tháng. Hai mươi mốt bệnh nhân (95,5%) biểu hiện hàn xương trên phim X quang. Sự thẳng hàng tại tầng phẫu thuật trên phim sau mổ ít thay đổi với góc (α) trung bình sau mổ là 4,30 ± 5,50, sự thẳng hàng của đoạn đốt sống tăng nhẹ độ lõm với góc Cobb sau mổ trung bình (15,70 ± 12,40). Sự thay đổi chiều cao trung bình của đĩa đệm là 5,4 ± 2,4%. Sáu bệnh nhân (27,3%) bị biến chứng khó nuốt. Mười lăm bệnh nhân (68,2%) đạt kết quả xuất sắc theo tiêu chí của Odom. NDI trung bình sau mổ là 5,1 ± 5,8 (trung vị 2,5 giới hạn 1-21). Kết luận: Lấy nhân đệm và hàn xương có đặt miếng ghép và nẹp cột sống cổ lối trước trong điều trị thoái hoá cột sống cổ một tầng là kỹ thuật an toàn hiệu quả cao, có tỉ lệ liền xương cao và bảo tồn được sự thẳng hàng của cột sống cổ.
To evaluate radiographic and clinical outcomes following anterior cervical discectomy and fusion with cage and plate in patients with degenerative spondylosis. Methods: A prospective study. Patients were performed this technique between August 2013 and October 2017. Radiographic follow-up included static and flexion/extension radiographs obtained to assess fusion, focal and segmental kyphosis, and change in disc space height. The Odom’s criteria and NDI were used to assess outcomes at most recent follow-up. Results: Twenty-two patients with singlelevel degenerative spondylosis underwent ACDF with cage and plate during the study period. The mean duration of follow-up was 17.6 ± 7.3 months. Radiographic evidence of fusion was present in 21 patients (95.5%). The focal alignment at operated level on postoperative radiographs was slightly changed (mean α2 was 4.30 ± 5.50 ) and segment alignment was a little increased lordosis with mean Cobb angle β2 was 15.70 ± 12.40 . Mean decrease in disc space height was 5.4 ± 2.4%. Six patients (27.3%) had dysphagia. Fifteen patients (68.2%) had excellent results according to Odom’s criteria. The mean post-operation NDI score was 5.1 ± 5.8 (median 2.5 range 1-21). Conclusions: Single-level ACDF with cage and plate for cervical spondylosis is an effective treatment, achieves high rate of fusion and preserves the alignments of cervical spine.
- Đăng nhập để gửi ý kiến