
Đánh giá hiệu quả điều trị dựa trên phương pháp trùng khớp hình ảnh thay đổi giải phẫu của hệ thống kiểm soát sai số ConeBeam CT (CBCT): chụp cắt lớp hình nón (sử dụng phần mềm tái tạo ảnh thuật toán thể tích số theo không gian ba chiều - 3D) điều trị ung thư thực quản 1/3 trên. Phương pháp: 40 bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên chụp CBCT xác định bốn thể tích: bia kế hoạch (PTV), cựa khí quản, cột sống, lồng ngực. Thiết lập vị trí thể tích PTV được so sánh và hiệu chỉnh dựa trên cựa khí quản, cột sống và lồng ngực (Clipbox-PTV (C-PTV), Clipbox-cựa khí quản (C-cựa khí quản), Clipbox-cột sống (C-cột sống), Clipbox-lồng ngực (C-lồng ngực). Kết quả: 1120 phim chụp conebeam CT đã được thực hiện. Hiệu chỉnh giữa C-PTV và C-lồng ngực có thiết lập vị trí tương đồng cao nhất theo chiều trên/dưới; phải/trái; trước/sau với tỷ lệ lần lượt là 60.7%; 88.7% và 82%. Chụp conebeam CT so sánh sai số di động sử dụng C-cột sống có tỷ lệ cao nhất trên các phim chụp. Đáp ứng hoàn toàn chiếm 70%, đáp ứng một phần 30%. Kết luận: Hiệu chỉnh sai số do di lệch khi thiết lập tư thế bệnh nhân dựa trên CBCT cho thấy nhiều thay đổi giải phẫu mà lâm sàng không phát hiện ra. Việc xác định chính xác thể tích xạ trị rất quan trọng trong điều trị đạt hiệu quả cao UTTQ.
The purpose of this study was to evaluate upper oesophageal cancer treatment effect based on anatomical variations using deformable image registration methods of ConeBeam CT (CBCT). Patients and methods: In 40 patients with upper esophageal cancer, four “clipbox” (C) volumes were defined: C-planning target volume (PTV), C-carina, C-vertebrae, C-thorax. The set-up corrections (translational and rotational) for C-PTV were compared to the ones using C-carina, C- vertebrae and C-thorax. Results: From 40 patients, 1120 ConeBeam CT-scans were registered. The highest concordance in set-up corrections between C-PTV and C-carina in the superior/inferior direction was found at 60,7%; in the right/left and anterior/posterior directions was at 88,7% and 82% respectively. C-vertebrae in ConeBeam CT was found with the highest setup errors. Conclusion: Anatomical changes can result in the correction of patient positioning errors which are difficult to be detected during clinical examination. To achieve the best radiotherapy treatment result for upper-oesophageal tumours, it is vital to calculate accurate planning target volume.
- Đăng nhập để gửi ý kiến