
Đánh giá hiệu quả và tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng của phương pháp thụ tinh ống nghiệm (IVF/ICSI) sử dụng tinh trùng trích xuất. Phương pháp: Mô tả hồi cứu trên 77 chu kỳ thụ tinh ống nghiệm sử dụng tinh trùng trích xuất (64 trường hợp từ mào tinh và 13 trường hợp từ tinh hoàn), tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản và Công nghệ Mô ghép, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, giai đoạn 2018-2020. Kết quả: Tỷ lệ thụ tinh là 77,1% (trên số noãn ICSI), tỷ lệ có thai là 67,5% và tỷ lệ trẻ sinh sống là 57,1% (trên số chu kỳ IVF). Không có sự khác biệt về kết quả khi sử dụng tinh trùng trích xuất từ mào tinh hoặc từ tinh hoàn. Tuổi người chồng và thời gian vô sinh không ảnh hưởng tới tỷ lệ có thai. Kết luận: Thụ tinh ống nghiệm bằng tinh trùng trích xuất là phương pháp điều trị có hiệu quả cho bệnh nhân vô tinh.
The aim of this study was to evaluated IVF/ICSI outcome by using retrieved sperms and some influencing factors. Methods: Retrospective descriptive study in 77 IVF cycles used retrieved sperms in Hanoi Medical University Hospital in the period 2018 – 2020. Results: In 77 cases, 64 cases used epididymal sperm and testicular sperm was used in the remaining 13 cases. Fertilization rate, pregnancy rate and live birth rate were 77,1%, 67,5%, and 57,1%, respectively. No significant differences were found between the outcomes of patients who used epididymal as well as testicular sperm. Paternal age and duration of infertility have no effect on the pregnancy rate. Conclusion: IVF using retrieved sperms is an efficient method in cases of azoospermia.
- Đăng nhập để gửi ý kiến