Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Hiệu quả và tính an toàn của sinh thiết hạch gác cửa bằng ICG trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Hiệu quả và tính an toàn của sinh thiết hạch gác cửa bằng ICG trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm
Tác giả
Phạm Hoàng Quân; Nguyễn Sỹ Cam; Trương Thành Trí; Hoàng Danh Tấn
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
CD2
Trang bắt đầu
474-481
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Sinh thiết hạch gác cửa trong ung thư vú là một kỹ thuật giúp hạn chế biến chứng của việc nạo hạch nách thường quy. Tuy nhiên đề tài về hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật với chất chỉ thị màu ICG vẫn còn là vấn đề được nghiên cứu. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu: đánh giá hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật sinh thiết hạch gác cửa bằng ICG trong ung thư vú giai đoạn sớm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 127 trường hợp ung thư vú giai đoạn sớm được điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM từ 1/2021 - 12/2023. Các bệnh nhân được chẩn đoán ung thư vú ở giai đoạn I hoặc II, không ghi nhận hạch nách di căn trên lâm sàng. Kết quả và phát hiện chính: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 55,8 , bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 26 tuổi và lớn nhất là 86 tuổi. Vị trí thường gặp nhất của bướu là ¼ trên ngoài, chiếm tỷ lệ 50,4%. Nhóm kích thước bướu thường gặp nhất là nhóm từ 1 cm – 2 cm. Nhóm mô bệnh học thường gặp nhất là nhóm carcinôm xâm nhiễm, không đặc hiệu, chiếm tỷ lệ 82,7%. Về phân nhóm sinh học, phần lớn người bệnh có thụ thể nội tiết dương tính với 75,6% người bệnh có thụ thể nội tiết ER và 69,3% người bệnh có thụ thể nội tiết PR. Tỷ lệ phát hiện hạch lính gác đạt 92,9%. Tổng số hạch lính gác ghi nhận trong nghiên cứu là 428 hạch, trung bình sinh thiết được 3,3 hạch khi phẫu thuật. Thông qua sinh thiết hạch lính gác ghi nhận được 14,2% người bệnh có hạch di căn. Không ghi nhận phản ứng dị ứng khi sử dụng ICG. Biến chứng phẫu thuật thường gặp nhất trong điều trị ung thư vú tại bệnh viện ĐHYD là tê tay (6,9%) và tụ dịch vết mổ (3,9%) Kết luận: Sinh thiết hạch lính gác bằng ICG trong ung thư vú cho thấy tính hiệu quả khi khả năng phát hiện hạch di căn cao và ít biến chứng sau phẫu thuật.

Abstract

Sentinel biopsy is a safe method that is used to avoid preventive axillary dissection in early breast cancer patients. However, the topic on the effectiveness and safety of the technique with ICG color indicator has not been conducted at University of Medical Center. Therefore, we perfome this study to evaluate the effectiveness of sentinel lymph node biopsy using Indocyanine Green (ICG) in early-stage breast cancer. Materials and methods: A retrospective study of 127 cases of early-stage breast cancer treated at the University Medical Center Hospital in Ho Chi Minh City from January 2021 to December 2023. The patients were diagnosed with stage I or II breast cancer, with no clinically detectable axillary lymph node metastasis. The patients then underwent sentinel lymph node biopsy with Indocyanine Green as the tracer. Results: The average age of patients is 55.8 years, with the youngest patient being 26 years old and the oldest being 86 years old. The most common location of the tumor is in the outer upper quadrant, accounting for 50.4% of cases. The most common tumor size group is between 1 cm and 2 cm. The most common histological type is not otherwise specified carcinoma, accounting for 82.7% of cases. In terms of hormone receptor status, the majority of patients are estrogen receptor-positive, with 75.6% of patients being ER-positive and 69.3% being PRpositive. The sentinel lymph node detection rate is 92.9%. A total of 428 sentinel lymph nodes were recorded in the study, with an average of 3.3 nodes biopsied per surgery. Through sentinel lymph node biopsy, metastatic lymph nodes were detected in 14.2% of patients. There were no reports of allergic reactions to the use of ICG. The most common surgical complications in breast cancer treatment at University of Medical Center are numbness (6.9%) and surgical site seroma (3.9%). Conclusion: Sentinel lymph node biopsy using ICG in breast cancer shows effectiveness with a high ability to detect node metastasis and few postoperative complications.