Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Hở van ba lá và rối loạn chức năng thất phải ở bệnh nhân sau phẫu thuật van hai lá có tạo hình van ba lá

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Hở van ba lá và rối loạn chức năng thất phải ở bệnh nhân sau phẫu thuật van hai lá có tạo hình van ba lá
Tác giả
Trần Hải Yến; Nguyễn Ngọc Quang; Dương Đức Hùng
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
253-258
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá tần xuất hở van ba lá (HoBL) và rối loạn chức năng thất phải (CNTP) sau phẫu thuật van hai lá có kèm sửa van ba lá (VBL) và các yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu trên 109 bệnh nhân phẫu thuật van hai lá kèm sửa VBL tại Viện tim mạch Việt Nam từ 08/2018 đến 05/2021. Siêu âm tim đánh giá mức độ HoBL và CNTP (TAPSE, S’, FAC ) tại 4 thời điểm: ngay trước phẫu thuật và các thời điểm 1 – 3 tuần, 1 – 3 tháng, 6 -12 tháng sau phẫu thuật. Kết quả: 109 bệnh nhân, tuổi trung bình 52, tỷ lệ nữ 68%, bệnh van tim do thấp chiếm 94,5%, tỷ lệ rung nhĩ 87%. Trước phẫu thuật, 49,5% HoBL vừa, 55,5% HoBL nặng, 47,7% rối loạn CNTP (FAC < 35%). Tại 3 thời điểm điểm 1 – 3 tuần, 1 – 3 tháng, 6 -12 tháng sau phẫu thuật, tỷ lệ HoBL mức độ vừa trở lên lần lượt là 23,5%, 30% và 32,3%, tỷ lệ rối loạn CNTP lần lượt là 52%, 30%, 23%. TAPSE, S’ bị giảm sau phẫu thuật không tương xứng với sự cải thiện FAC. HoBL nặng là yếu tố độc lập làm tăng nguy cơ HoBL vừa trở lên 6 – 12 tháng sau phẫu thuật. HoBL thực tổn và có phối hợp tổn thương van động mạch chủ (ĐMC) làm tăng nguy cơ HoBL vừa trở lên 6 – 12 tháng sau phẫu thuật khi phân tích hồi quy logistic đơn biến. Rối loạn CNTP trước phẫu thuật và áp lực động mạch phổi tâm thu (ALĐMP) > 50 mmHg làm tăng nguy cơ rối loạn CNTP sớm sau phẫu thuật. HoBL vừa sau mổ làm khả năng phục hồi CNTP sau mổ kém đi. Kết luận: HoBL mức độ vừa trở lên và rối loạn CNTP sau phẫu thuật van hai lá có sửa van ba lá xảy ra khá phổ biến. HoBL nặng, HoBL thực tổn, có phối hợp tổn thương van ĐMC và rối loạn CNTP trước phẫu thuật ảnh hưởng bất lợi lên tình trạng HoBL và rối loạn CNTP sau phẫu thuật.

Abstract

To evaluate the frequency of tricuspid valve regurgitation (TR) and right ventricular dysfunction (RVD) after mitral valve surgery concomitant with tricuspid valve repaired and related factors. Subjects and methods: 109 consecutive subjects undergoing mitral valve surgery concomitant with tricuspid valve repaired at Vietnam National Heart Institute from August 2018 to May 2021. Timing ultrasound assessed the severity of TR and RV function (TAPSE, S', FAC) at 4 time points: before operation and 1-3 weeks, 1-3 months, 6-12 months after surgery. Results: 109 patients, mean age 52, female rate 68%, rheumatic valvular heart disease 94.5%, atrial fibrillation rate 87%. Before the operation, moderate TR was 49.5%, severe TR was 55.5% , RVD (FAC <35%) was 47.7%. The rate of moderate or higher postoperative TR at 1-3 weeks, 1-3 months and 6-12 months is 23.5%, 30% and 32.3% respectively (the rate of severe TR were 1%, 2.5%, and 4.6%, respectively). The decrease in TAPSE, S' parameters at all time points of postoperative follow-up compared to pre-operative time reflects a decrease in the longitudinal activity of the right ventricle rather than the global right ventricular (RV) function. The rate of RVD (FAC < 35%) before surgery was 47.7%, after surgery at 1 - 3 weeks, 1 - 3 months and 6 - 12 months, respectively, 52%, 30%, 23% . Pre-opreative severe TR was an independent echocardiographic predictor of post-operative moderate or higher TR at the 1-year follow-up. Organic TR, associated with aortic valve disease increases the risk of moderate to severe post-operative TR at the 1-year follow-up. The risk factors for early postoperative RV dysfunction (FAC < 35%) are preoperative RV dysfunction (TAPSE, S', FAC parameters are under normal cut off, in which FAC < 35% is an independent predictor) and preoperative PAP > 50 mmHg. Postoperative progression TR has negative effect on RV function. Conclusions: Significant tricuspid regurgitation (TR) and RVD are frequently present in patients undergoing mitral valve surgery concomitant with tricuspid valve repair. Pre-opreative severe TR and RVD had adversely affect on TR and RVD after operation.