Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả 6 năm điều phối, bảo quản, vận chuyển tim ghép tại Việt Nam

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả 6 năm điều phối, bảo quản, vận chuyển tim ghép tại Việt Nam
Tác giả
Phùng Duy Hồng Sơn; Trịnh Hồng Sơn; Nguyễn Hữu Ước
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
178-183
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Báo cáo nhằm tổng kết và chia sẻ kinh nghiệm điều phối, bảo quản, vận chuyển tim người hiến giai đoạn 2015 - 2021. Đối tượng và phương pháp: Báo cáo tổng quan về điều phối ghép tim tại Việt Nam và nghiên cứu mô tả các trường hợp vận chuyển tim có liên quan đến bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Kết quả: Có 16 tim hiến, 01 khối tim phổi được điều phối, bảo quản và vận chuyển. Quãng đường vận chuyển trung bình là 304,4 ± 307,1 km (2-1730). Vận chuyển bằng hàng không dân dụng là12 ca. Thời gian thiếu máu lạnh là 4,2 ± 2giờ(0,5-6,25). 100% ca ghép thành công về mặt kỹ thuật. Sau ghép: 1 ca dùng bóng đối xung nội động mạch chủ, 1 ca tử vong sớm (khối tim-phổi) do biến chứng ngoài tim. Có 1 ca (6,25%) tử vong sau 14 tháng do thải ghép, với thời gian theo dõi trung bình là 31,4 ± 30,4 tháng (5-78). Đối với nhóm có liên quan bệnh viện Việt Đức, tim hiến được bảo quản bằng dung dịch Custodiol, giữ lạnh ở nhiệt độ 4-80C, nhắc lại lần đầu sau 2 giờ và sau đó cứ mỗi giờ một lần. Kết luận: Khắc phục khó khăn, tận dụng mọi nguồn lực hiện có, chúng ta đã tổ chức thành công việc điều phối, bảo quản và vận chuyển tim ghép, với kết quả thu được là khả quan và an toàn.

Abstract

The report aims to summarize and share experiences on coordination, preservation and transport of donor hearts for the period of 2015 - 2021. Methods: An overview report on donor heart coordination in Vietnam and a descriptive study of donor heart transport cases that have related to Viet Duc University Hospital. Results: Sixteen donor hearts and one cardiopulmonary block were coordinated, preserved and transported. The average transport distance was 304.4 ± 307.1 km (2-1730). Twelve cases were transported by domestic airline. The average duration of cold ischemia is 4.2 ± 2 hours (range 0.5-6.25). 100% of transplants was technically successful. In post-transplant follow up one case was used IABP, one hospital death (cardiopulmonary block) was occurred due to non-cardiac complications. There was one patient (6.25%) died after 14 months due to rejection. The average follow-up time was 31.4 ± 30.4 months (range 5-78). For the group related to Viet Duc Hospital, donor hearts were preserved with Custodiol solution, kept refrigerated at 4-80C. The Custodiol preservation was repeated every hour after first two hours. Conclusion: Overcoming difficulties, making use of all available resources, we have successfully organized the coordination, preservation and transportation of donor hearts, with positive and safe results.