
Đánh giá kết quả bước đầu và độc tính của kỹ thuật xạ trị lập thể định vị thân (SBRT) trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn tiến triển có huyết khối tĩnh mạch cửa (HKTMC). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc trên 30 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan có HKTMC, được điều trị bằng kỹ thuật SBRT, theo dõi từ tháng 07/2018 đến tháng 04/2021. Đánh giá tỷ lệ đáp ứng huyết khối, trung vị thời gian sống thêm, thời gian sống thêm toàn bộ (OS), và các tác dụng phụ. Kết quả: Vị trí huyết khối chủ yếu là Vp3 + Vp4 chiếm 53,3%. Liều xạ trung bình: 35,7 ± 3,1Gy/3 - 5 phân liều. Tỷ lệ đáp ứng huyết khối sau 1 tháng, 3 tháng lần lượt là 80%, 73,3%. Trung vị thời gian sống thêm toàn bộ 14,5 tháng, tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 6 tháng, 1 năm lần lượt là 96,7%, 63,3%. Các độc tính chủ yếu độ 1 - 2 gồm mệt mỏi, buồn nôn, đau hạ sườn phải. Kết luận: SBRT là phương pháp có hiệu quả và an toàn trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan có HKTMC với độc tính thấp.
To evaluate the initial result and toxicity of stereotactic body radiotherapy (SBRT) for hepatocellular carcinoma (HCC) patients with portal vein thrombosis. Subject and method: A prospective study on 30 HCC patients with portal vein thrombosis were treated by SBRT, follow-up between July, 2018 to April, 2021. Evaluation criteria were ojective response rate (ORR), overall survival (OS), toxicity and cause of death. Result: Thrombosis location: Vp4 + Vp3 (53.3%). Mean radiation dose was 35.7 ± 3.1Gy/3 - 5 fraction. The ORR after 1 month, 3 months were 80%, 73.3%, respectively. The median OS was 14.5 months. The OS rate after 6 month, 1- year were 96.7%, 63.3%. Most of toxicities were grade 1-2 including fatigue, nausea, abdominal pain. Conclusion: SBRT is a safe and effective treatment option for PVT in HCC patients with minor toxicity.
- Đăng nhập để gửi ý kiến