Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả điều trị ARV ở trẻ em nhiễm HIV tại bệnh viện Nhi Trung ương

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả điều trị ARV ở trẻ em nhiễm HIV tại bệnh viện Nhi Trung ương
Tác giả
Ngô Thị Thu Tuyển; Nguyễn Văn Lâm; Trần Thị Thu Hương
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
08
Trang bắt đầu
123 - 131
ISSN
2354-080X
Tóm tắt

Nghiên cứu hiệu quả điều trị ARV ở trẻ em trong thời gian dài sẽ giúp cho nhân viên y tế lập kế hoạch giúp trẻ nhiễm HIV điều trị hiệu quả hơn. Nghiên cứu theo dõi hồi cứu 312 trẻ em dưới 16 tuổi tại thời điểm được chẩn đoán nhiễm HIV và đăng ký điều trị ARV tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/01/2006 đến 30/04/2018 cho thấy: tuổi trung bình 15,8 ± 4,1 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ là 1,35/1. Khi bắt đầu điều trị ARV: 53,5% trẻ ở giai đoạn lâm sàng (GĐLS) 3, 4. 69,6% trẻ có số lượng TCD4 ở mức suy giảm miễn dịch (SGMD) nặng, đây được coi là yếu tố dự báo thất bại điều trị ARV bậc 1 (p = 0,031, OR = 2,15 [95%CI: 1,062 - 4,354]). Tại thời điểm nghiên cứu: 93,9% trẻ có số lượng TCD4 bình thường, 94,4% trẻ có tải lượng virus dưới 200 bản sao/ mm3. Trong quá trình điều trị có: 62/312 (19,9%) trẻ thất bại ARV bậc 1, 13/312 (4,2%) trẻ thất bại ARV bậc 2. Nhóm trẻ thất bại ARV bậc 1 có: 57/62 (91,9%) thất bại vi rút học, 44/62 (71%) thất bại miễn dịch học.

Abstract

This study was conducted to evaluate the effectiveness of antiretroviral long term treatment of HIV infected children to assist medical staff to develop an successful treatment. A retrospective follow-up study of 312 children under 16 years of age at the time of HIV diagnosis and ART registration at the National Children's Hospital from 01/01/2006 to 30/04/2018 showed the mean age is 15.8 ± 4.1; the male/female ratio is 1.35/1. When starting ART, 53.5% was at the clinical stage 3, 4, 69.6% had TCD4 count at severe immunodeficiency- this was considered a factor predictive of first-line ART failure (p = 0.031, OR = 2.15 [95%CI: 1.062 - 4.354]). At the time of the study, 93.9% of children had a normal TCD4 count, 94.4% of children had a viral load of less than 200 copies/mm3. During treatment, 62/312 (19.9%) children who failed first-line ART, 13/312 (4.2%) children failed second-line ART. Children who failed first-line ART had 57/62 (91.9%) virological failure and 44/62 (71%) immunological failure.