
Đánh giá kết quả điều trị bước 2 bằng Osimertinib bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến EGFR. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu có theo dõi dọc được tiến hành trên 41 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến EGFR thất bại sau điều trị EGFR-TKIs thế hệ 1,2 xuất hiện đột biến kháng thuốc T790M được điều trị bằng osimertinib tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/2018 đến hết tháng 02/2022, theo dõi đến hết tháng 8/2022. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ của Osimertinib bước 2 là 61%, tỷ lệ kiểm soát bệnh 85,4%, trung vị thời gian sống bệnh không tiến triển (PFS) 11 tháng, trung vị PFS nhóm người bệnh có đột biến Del 19 là 11 tháng cao hơn so với nhóm đột biến L858 R là 6 tháng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê vơi p<0,05. Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là tiêu chảy (41,5%), ban mụn (39%), da khô (26,8%), viêm móng (24,4%). Hầu hết đều ở mức độ nhẹ, không có bệnh nhân nào phải giảm liều điều trị. Kết luận: Phác đồ osimertinib có hiệu quả cao và an toàn trong điều trị bước 2 bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến EGFR.
To evaluate the results of second-line osimertinib treatment in stage IV non-small cell lung cancer with EGFR mutation. Subjects and methods: A descriptive cohort study was conducted in 41 patients with EGFR mutation positive stage IV non-small cell lung cancer who failed after first- and second-generation EGFR-TKIs therapy with presence of T790M resistance mutation was treated with osimertinib at Nuclear medicine and Oncology Center Bach Mai Hospital from January 2018 to the end of February 2022 and follow up until the end of August 2022. Results: The overall response rate of osimertinib was 61%, disease control rate was 85.4%, the median progression-free survival (PFS) was 11 months, the median PFS in the group of patients with the Del 19 mutation was 11 months higher than the L858R mutant group was 6 months, difference were statistically significant, p<0.05. The most common side effects were diarrhea (41.5%), rash (39%), dry skin (26.8%), paronychia (24.4%). Most of them were mild, and no patient required a dose reduction. Conclusion: The osimertinib regimen is highly effective and safe in the second-line treatment of stage IV non-small cell lung cancer.
- Đăng nhập để gửi ý kiến