Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả điều trị hội chứng rối loạn sinh tủy bằng decitabine tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả điều trị hội chứng rối loạn sinh tủy bằng decitabine tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Tác giả
Nguyễn Đức Thắng; Mã Thị Ánh; Nguyễn Quang Hảo; Nguyễn Thế Tùng
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
36-40
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá kết quả điều trị và bằng phác đồ Decitabine đơn trị trên bệnh nhân hội chứng rối loạn sinh tuỷ tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 32 bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng rối loạn sinh tủy theo WHO 2016 tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ 01/2021 đến 12/2022. Các bệnh nhân được phân nhóm nguy cơ theo tiêu chuẩn IPSS-R và được điều trị bằng phác đồ Decitabin đơn trị. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng lui bệnh hoàn toàn là 46,9%, lui bệnh một phần là 25%, có 9,4% bệnh nhân tiến triển thành lơ xê mi cấp. Các tác dụng không mong muốn ở máu ngoại vi gồm giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm hồng cầu với tỷ lệ tương ứng là: 28,1%, 40,6% và 18,7%. Có 9 tác dụng phụ khác thường gặp với tỷ lệ ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu: chán ăn 43,7%, đau đầu 37,5%, táo bón 31,2%, nôn 28,1%, ho 21,8%, sốt 18,7%, tăng men gan 18,7%, tiêu chảy 15,6% và viêm phổi kẽ 15,6%. Kết luận: Phác đồ điều trị Decitabine đơn trị cải thiện rõ rệt tình trạng bệnh của bệnh nhân hội chứng rối loạn sinh tủy, kèm theo một số tác dụng phụ thường gặp không nghiêm trọng.

Abstract

Evaluation of clinical outcomes of Decitabine treatment for MDS patients and commom adverse events of Decitabine. Subjects and methods: 32 MDS patients have been diagnosed and treated at the Thai Nguyen Internetional Hospital. Results: 32 patients who were treated with Decitabine achieved a significantly including 46,9% complete responses and 25% partial responses. 9.4% of patients progressed to acute leukemia. The most common adverse effects included myelosuppression (neutropenia 27,9%, anemia 18,7% and thrombocytopenia 40,6%), constipation 31,2%, vomiting 28,1%, cough 21,8%, fever 18,7%, diarrhea 15,6%, and pneumonia 15,6%. Conclusion: Decitabine was found to be clinically effective in the treatment of patients with both lower-risk group and higher-risk group MDS, provided durable responses.