
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị lấy huyết khối cơ học của người bệnh nhồi máu não cấp do tắc mạch máu lớn tuần hoàn não trước được điều trị tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả - quan sát. Đối tượng nghiên cứu bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não cấp do tắc mạch máu lớn tuần hoàn trước được can thiệp lấy huyết khối trong 6h đầu: với các dấu hiệu thiếu sót thần kinh rõ ràng và định lượng được dựa trên bảng điểm NIHSS ≥6, ASPECTs ≥6 trên phim CLVT, điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc từ tháng 01- 2021 đến hết tháng 12- 2023, được theo dõi kết cục lâm sàng sau khi ra viện 03 tháng. Kết quả: Tổng số đối tượng nghiên cứu là 92 bệnh nhân. Tuổi trung bình: 68.03±14.08 trong đó tỉ lệ nam/nữ =1.55/1. Số bệnh nhân nhập viện trong 3 giờ đầu sau khởi phát chiếm 86.95%.Trong các yếu tố nguy cơ, thường gặp nhất là tăng huyết áp là 62%, hút thuôc lá 55.4%, rung nhĩ 32.6%, đái tháo đường 12.28%, yếu tố huyết khối 15.2%, rối loạn chuyển hóa lipid 12% và tiền sử đột quỵ não 10.5%. Bệnh nhân điều trị bắc cầu 25 trường hợp chiếm 27.17%, bệnh nhân lấy huyết khối 67 trường hợp chiếm 72.83%. Điểm NIHSS thời điểm nhập viện trung bình là 18.21±5.89 có trung vị là 19 điểm. Tại thời điểm ra sau ra viện 03 tháng, bệnh nhân phục hồi tốt có điểm mRS 0-2 chiếm 46.73%, bệnh nhân tàn tật phụ thuộc vào người chăm sóc hoặc cần hỗ trợ chiếm tỷ lệ cao 36.71% và có 18 bệnh nhân bị tử vong chiếm tỷ lệ 19.56%. Kết luận: Kết quả điều trị can thiệp lấy huyết khối nội mạch tuần hoàn trước ở bệnh nhân nhồi máu não cấp hồi phục tốt mRS 0-2 ở cả nhóm điều trị can thiệp và điều trị bắc cầu chiếm tỷ lệ là 46.73%. Yếu tố nguy cơ thường gặp là tăng huyết áp, hút thuốc lá, rung nhĩ, đái tháo đường, yếu tố huyết khối, rối loạn chuyển hóa lipid và tiền sử đột quỵ não.
This study aimed to describe the clinical and paraclinical characteristics and results of mechanical thrombectomy treatment of patients with acute ischemic stroke due to large vessel occlusion of the anterior cerebral circulation treated at Vinh Phuc Provincial General Hospital. Methods: The study subjects were patients diagnosed with acute cerebral infarction due to occlusion of large blood vessels in the anterior circulation and underwent thrombectomy within the first 6 hours. with clear and quantifiable signs of neurological deficits based on NIHSS score ≥6, ASPECTs ≥6 on CT scan, treated at Vinh Phuc Provincial General Hospital from January 2021 to the end of December 2023, were monitored for clinical outcomes 3 months after discharging. Results: The total number of study subjects was 92 patients, in which the male/female ratio = 1.55/1. Mean age: 68.03±14.08. The number of patients hospitalized within 3 hours after onset accounted for 86.95%. Among the risk factors, the most common were hypertension with 62%, smoking with 55.4%, following that was atrial fibrillation with 32.6%, diabetes mellitus with 12.6% , history of thrombosis with 15.2%, lipid metabolism disorders with 12% and history of stroke with 10.5%. The percentage of patients treated with bridging therapy accounted for 27.7%, and treated with Mechanical thrombectomy was 72.83%. The median NIHSS score on admission was 19. At the time of hospital discharge 03 months, patients with good recovery who had mRS score 0-2, accounting for 46.73%, while disabled patients dependent on caregivers accounted for a high rate of 36.71%, and there were 18 death, equivalent to 19.56%. Conclusion: Results of anterior circulation mechanical thrombectomy treatment in patients with acute cerebral infarction recovered well with mRS 0-2 in both intervention and bridging treatment groups, accounting for 46.73%. Common risk factors are hypertension, smoking, atrial fibrillation, diabetes, patients with history of thrombosis, lipid metabolism disorders and history of stroke.
- Đăng nhập để gửi ý kiến