
Nhận xét kết quả điều trị nội khoa ở thai phụ được chẩn đoán tiền sản giật tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang trên 125 thai phụ được được chẩn đoán tiền sản giật tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2022. Kết quả: Tỷ lệ thai phụ tiền sản giật (TSG) có dấu hiệu nặng là 76,8%. Phần lớn thai phụ trong nhóm nghiên cứu được điều trị với 2 loại thuốc hạ áp trở lên (76,2%) và được dự phòng cơn giật với Magie sulfat (67,2%). 62,1% thai phụ có tuổi thai <34 tuần được điều trị corticoid trước sinh và 60,6% thai phụ có tuổi thai <32 tuần được điều trị Magie sulfat bảo vệ não cho thai. Tuổi thai trung bình ở thời điểm chấm dứt thai kỳ là 33,0±3,9. Có 4,8% thai phụ được gây chuyển dạ; 7,2% chuyển dạ tự nhiên, 88,0% mổ lấy thai chủ động, chủ yếu do biến chứng của tiền sản giật, trong đó chỉ định chấm dứt thai kỳ thường gặp nhất trong nhóm nghiên cứu do điều trị nội khoa thất bại chiếm 31,9%. Kết luận: Tuổi thai tại thời điểm chấm dứt thai kỳ cao hơn so với thời điểm chẩn đoán. Quản lý trước sinh và điều trị nội khoa cải thiện đáng kể kết quả sản khoa. Cần phải thận trọng trong quá trình theo dõi điều trị nội do bệnh diễn tiến phức tạp, có nhiều nguy hiểm cho cả mẹ và thai.
To evaluate the results of expectant management in pre-eclampsia at Ha Noi Obstetrics and Gynecology Hospital in 2022. Materials and method: A retrospective cross-sectional study describing 125 pregnant women diagnosed with pre-eclampsia at Ha Noi Obstetrics and Gynecology Hospital in 2022. Results: There were 96 patients (76.8%) diagnosed with PE. Of these, 76.2% were treated with combination therapy for treatment hypertension (two or more antihypertensive drugs) and 67.2% were treated with Magnesium sulfate to prevent eclampsia. Among those with gestational age under 34 weeks, 62.1% were given antenatal corticosteroids and among those with gestational age under 32 weeks, 60.6% received antenatal Magnesium sulfate as an infant neuroprotectant. The average gestational ages at delivery was 33.0±3.9. Among these, induction of labor was only 4.8%, 7.2% had spontaneous labor and 88.0% had elective caesarean section, maily due to the complications of preeclampsia. The most common indication for termination was due to failure of conservative management (31.9%). Conclusion: Gestational age at the termination of pregnancy improved significantly. Antenatal management and medication treatment will markedly change obstetric outcomes. It is prudent to manage maternal and fetal condition due to complicated progress and dangerous complications.
- Đăng nhập để gửi ý kiến