Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống L5S1 bằng giải ép vi phẫu tại Bệnh viện Việt Đức

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống L5S1 bằng giải ép vi phẫu tại Bệnh viện Việt Đức
Tác giả
Đỗ Mạnh Hùng; Nguyễn Hoàng Long; Phạm Minh Đức
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
180-184
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá kết quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống L5S1 bằng giải ép vi phẫu. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả theo dõi dọc, tiến cứu trên 42 bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống L5S1 được phẫu thuật giải ép vi phẫu tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức trong thời gian 06/2023 đến 01/2024. Kết quả: Trong 42 bệnh nhân nghiên cứu, tỉ lệ nam/nữ là 1,08:1, độ tuổi trung bình là 44,89 ± 9,34. Triệu chứng lâm sàng: Đau kiểu rễ thần kinh 42 bệnh nhân (100%), đau cột sống thắt lưng – cùng 42 bệnh nhân (100%), đau liên quan đến căng rễ thần kinh qua nghiệm pháp Lasseque 39 bệnh nhân (92,9%). Liệt vận động 1 bệnh nhân (2,4%), giảm phản xạ gân xương 12 bệnh nhân (28,6%). Điểm VAS trung bình trước mổ là 7,58 ± 1,32. Điểm ODI trung bình trước phẫu thuật là 69,36 ± 7,42%, trong đó có 95,2% bệnh nhân bị giảm chức năng cột sống nặng từ độ III trở lên. Đặc điểm cận lâm sàng trên CHT: phân loại thoát vị trên lát cắt ngang có 25 bệnh nhân thoát vị lệch trái (59,5%), 17 bệnh nhân thoát vị lệch phải (40,5%). Vị trí của thoát vị có 35 bệnh nhân có thoát vị ở nách rễ (83,3%) và 7 bệnh nhân có thoát vị ở vai rễ (16,7%). Có 22 bệnh nhân thoát vị đĩa đệm di trú, chủ yếu là thoát vị di trú chiếm 52,4%. Đặc điểm của phẫu thuật: thời gian phẫu thuật trung bình: 52,46 ± 10,48 phút, lượng máu mất trung bình 124,52 ± 34,7 ml, thời gian nằm viện trung bình 5,75 ± 1,32 ngày. Tai biến trong mổ có rách màng cứng 1 bệnh nhân (2,4%). Biến chứng sau mổ: nhiễm trùng vết mổ có 1 bệnh nhân và phải mổ lại làm sạch (2,4%). Kết quả phẫu thuật: chỉ số VAS và ODI sau mổ 1 tháng và 6 tháng đều giảm đáng kể sau mổ có ý nghĩa thống kê trên 99% (p<0,001). Chất lượng cuộc sống tốt và rất tốt có 42 bệnh nhân (95,2%). Kết luận: Kết quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống L5S1 bằng giải ép vi phẫu đạt kết quả tốt với các triệu chứng lâm sàng được cải thiện đáng kể và tỉ lệ tai biến, biến chứng thấp.

Abstract

Evaluate the outcomes of microdiscectomy treatment for lumbar disc herniation at the L5-S1 level. Objects and Methods: A longitudinal descriptive and prospective study on 42 patients with microdiscectomy treatment for lumbar disc herniation at the L5-S1 level. Results: 42 patients, the male-to-female ratio was 1.08:1, with an average age of 44.89 ± 9.34, ranging from 24 to 78 years. Clinical symptoms included radicular pain in all 42 patients (100%), low back pain in all 42 patients (100%), and positive femoral nerve strectch test in 39 patients (92.9%). Motor function impairment was observed in 1 patient (2.4%), and reduced tendon reflex in 12 patients (28.6%). The average preoperative VAS score was 7.58 ± 1.32. The average preoperative ODI score was 69.36 ± 7.42, with 92% of patients experiencing severe spinal dysfunction from grade III and above. Radiological features on MRI: disc herniation classification in axial revealed 25 patients with left-sided herniation (59.5%) and 17 patients with right-sided herniation (40.5%). The herniation location showed 37 patients with foraminal herniation (88.1%) and 7 patients with extraforaminal herniation (11.9%). Migration of disc herniation was observed in 22 patients, predominantly extruded migration accounting for 52.4%. Surgical details included an average operation time of 52.46 ± 10.48 minutes, an average blood loss of 124.52 ± 34.7 ml, and an average hospital stay of 5.75 ± 1.32 days. Intraoperative complications included one patient with dural tear (2.4%). Postoperative complications comprised one patient with local infection (2.4%). Surgical outcomes: Both VAS and ODI scores significantly improved at 1 and 6 months postoperatively, with a statistically significant difference (p < 0.001). MacNab was rated as good or excellent in 42 patients (95.2%). Conclusion: Microdiscectomy treatment for L5S1 lumbar disc herniation achieves favorable results with significantly improved clinical symptoms and low rates of complications and adverse events.