Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến dạ dày tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn 1993-1998

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả điều trị ung thư biểu mô tuyến dạ dày tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn 1993-1998
Tác giả
Lê Nguyên Ngọc; Trịnh Hồng Sơn; Đỗ Đức Vân
Năm xuất bản
2004
Số tạp chí
5
Trang bắt đầu
2-5
ISSN
0866-7241
Từ khóa nghiên cứu
Tóm tắt

Qua nghiên cứu và theo dõi kết quả điều trị phẫu thuật 717 bệnh nhân được mổ ung thư biểu mô dạ dày tại bệnh viện Việt Đức từ 1993-1998 có kết luận: tỷ lệ tai biến trong phẫu thuật là 0,41, tỷ lệ biến chứng sau mổ là 7,5, tỷ lệ tử vong phẫu thuật là 3,1. Đối với toàn thể nhóm nghiên cứu, tỷ lệ sống 5 năm sau mổ là 23, thời gian sống trung bình là 30,29 tháng. Đối với nhóm phẫu thuật không triệt để, tỷ lệ sống 5 năm sau mổ là 1,3, thời gian sống là 7,08 tháng. Tỷ lệ sống 5 năm sau mổ ở nhóm không cắt được dạ dày và khối u là 0, thời gian sống trung bình là 4,38 tháng. Tỷ lệ sống 5 năm sau mổ ở nhóm cắt được dạ dày và khối u là 1,3, thời gian sống trung bình là 10,02 tháng. Đối với nhóm phẫu thuật được coi là triệt để, tỷ lệ sống 5 năm sau mổ là 35,7, thời gian sống trung bình là 43,61 tháng. Tỷ lệ sống 5 năm sau mổ ở nạo vét D1 là 32,6, thời gian sống trung bình là 41,40 tháng; ở nạo vét D2 là 36,5, thời gian sống trung bình là 45,05 tháng; và ở nạo vét D3 là 39,8, thời gian sống trung bình là 46,46 tháng. Nạo vét hạch kéo dài thời gian sống sau mổ và không làm tăng tỷ lệ biến chứng và tử vong