Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả điều trị ung thư buồng trứng loại tế bào hạt tại Bệnh viện K

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả điều trị ung thư buồng trứng loại tế bào hạt tại Bệnh viện K
Tác giả
Thiều Tất Khánh; Nguyễn Văn Tuyên; Nguyễn Thị Thu Hường; Nguyễn Quang Anh
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
42-46
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân ung thư buồng trứng loại tế bào hạt tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 44 bệnh nhân u buồng trứng đã được phẫu thuật và xét nghiệm mô bệnh học tại bệnh viện K, chẩn đoán sau mổ là u tế bào hạt buồng trứng từ năm 2014-2022. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 51,7 ± 13,3 tuổi, thể mô bệnh học gặp nhiều nhất là u tế bào hạt týp trưởng thành (97,2%). Kích thước u của u tế bào hạt là 11,23±5,65cm (từ 3,5 cm đến 25cm). Bệnh nhân u tế bào hạt giai đoạn I chiếm ưu thế với 50% và giai đoạn II chiếm 20,5%, giai đoạn III chiếm 29,5%. Trung bình thời gian theo dõi là 47,8 ± 24,7 tháng (từ 10,8-94,4 tháng), tỉ lệ sống thêm toàn bộ (OS) và sống thêm không bệnh (DFS) 5 năm ở nhóm bệnh nhân u tế bào hạt lần lượt là 90,9% và 79,4%. Giai đoạn I có DFS 5 năm lớn hơn giai đoạn II-III (100% so với 54,1%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,001, không có tổn thương còn lại sau phẫu thuật có DFS 5 năm cao hơn có tổn thương còn lại sau phẫu thuật (94,7% so với 0%), sự khác biệt có nghĩa thống kê với p< 0,001. Các yếu tố khác như tuổi, kích thước u không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê lần lượt có p là 0,091 và 0,706 (p > 0,05). Kết luận: U tế bào hạt là loại ung thư buồng trứng ít gặp với phân bố tuổi rộng rãi, với phần lớn gặp ở giai đoạn sớm và có tiên lượng tốt. Giai đoạn bệnh và tổn thương còn lại sau phẫu thuật là yếu tố tiên lượng quan trọng của u tế bào hạt.

Abstract

Describe some clinical and paraclinical characteristics and evaluate the results of treatment of patients with granulosa cell ovarian cancer at K hospital. Research subjects and methods: Retrospective and prospective descriptive study on 44 ovarian tumor patients who were operated on and histopathologically tested at K hospital. Postoperative diagnosis was ovarian granulosa cell tumor eggs from 2014 -2022. Results: The average age was 51.7 ± 13.3 years old, the most common histopathological type was adult granulosa cell tumor (97.2%). The tumor size of granulosa cell tumor is 11.23±5.65cm (from 3.5cm to 25cm). Stage I granulosa cell tumor patients predominate with 50%, stage II accounts for 20.5%, and stage III accounts for 29.5%. Average follow-up time was 47.8 ± 24.7 months (range 10.8-94.4 months), overall survival (OS) and disease-free survival (DFS) rates were 5 years in the patient group. granulosa cell tumors were 90.9% and 79.4%, respectively. Stage I has a greater 5-year DFS than stages II-III (100% vs. 54.1%), the difference is statistically significant with p < 0.001, no residual lesions after surgery have a DFS of 5 More years had residual damage after surgery (94.7% compared to 0%), the difference was statistically significant with p < 0.001. Other factors such as age and tumor size did not have a statistically significant difference with p of 0.091 and 0.706, respectively (p > 0.05). Conclusion: Granulosa cell tumor is a rare type of ovarian cancer with a wide age distribution, with the majority occurring in the early stages and with a good prognosis. Disease stage and remaining lesions after surgery are important prognostic factors for granulosa cell tumors.