Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả ghép gan từ người hiến sống điều trị teo mật bẩm sinh ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả ghép gan từ người hiến sống điều trị teo mật bẩm sinh ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Tác giả
Phạm Duy Hiền; Nguyễn Phạm Anh Hoa; Vũ Mạnh Hoàn; Trần Anh Quỳnh; Tô Mạnh Tuân; Nguyễn Lý Thịnh Trường; Đặng Hanh Tiệp; Trần Hùng; Đặng Ánh Dương; Trần Phan Ninh; Lê Đình Công; Hoàng Tùng Lâm; Nguyễn Đức Hạnh; Trần Đức Tâm; Phan Hồng Long
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
15-20
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Teo mật bẩm sinh (TMBS) và các bệnh xơ gan ứ mật là những chỉ định thường gặp nhất cho phẫu thuật ghép gan ở trẻ em. Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm và trung hạn phẫu thuật ghép gan từ người hiến sống điều trị TMBS ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 22 bệnh nhân (BN) được ghép gan từ người hiến sống tại bệnh viện Nhi trung ương từ tháng 7/2018 đến 11/2022. Kết quả: 22 BN trong đó có 10 BN nam (45,5%) và 12 BN nữ (54,5%). Tuổi trung vị 29,5 tháng (8 tháng – 14 tuổi). Cân nặng trung vị tại thời điểm phẫu thuật là 10,0 kg (7,5 – 26 kg). Mảnh ghép thùy gan trái được sử dụng ở 20 BN (91%), mảnh ghép gan phải được sử dụng ở 2 BN (9%), trong đó 9 BN (40,9%) bất đồng nhóm máu ABO. Không có biến chứng nào gặp phải ở người cho gan. 54,6% BN sau mổ có kết quả tốt. Chảy máu sau mổ (4 BN, 18,2%), hẹp tĩnh mạch gan (4 BN, 18,2%), rò dưỡng chấp kéo dài sau mổ (5 BN, 22,7%), 1 BN hẹp động mạch gan (4,5%), 1 BN thủng ruột sau mổ (4,5%) được mổ lại làm hậu môn nhân tạo, 1 BN tử vong sớm sau mổ (4,5%) do rối loạn đông máu, 1 BN (4,5%) tử vong sau 3 tháng do tình trạng nhiễm trùng tiến triển. Tỷ lệ sống sau 3 năm là 88,1%. Kết luận: Ghép gan là phương pháp điều trị có hiệu quả cho những trẻ bị TMBS với kết quả tốt sau 3 năm đạt 88,1%.

Abstract

transplantation in children. Aims: To evaluate the results of living donor liver transplantation treatment biliary atresia in children at Viet Nam National Children’s Hospital. Materials and Methods: A retrospective review early and mid-term outcome of 22 patients with biliary atresia were peformed living donor transplantation from July 2018 to November 2022. Results: There were 22 living donor liver transplantation cases were performed in National Children Hospital, 10 male (45,5%) and 12 female (54,5%). The median age at operation was 29,5 months (8 months old to 14 years old). The median body weight was 10,0 kg (7,5kg to 26kg). The left lateral segments were used in 20 cases (91%), right lobe were used in 2 cases (9%). There are 9 cases (40,9%) were performed with ABO blood group incompatibility. No donor complication was encountered. Intra-abdominal bleeding (4 cases, 18,2%), hepatic vein stenosis (4 cases, 18,2%), prolong chylous ascites (5 cases, 22,7%), hepatic artery thrombosis (1 case, 4,5%), intestinal perforation (1 case, 4,5%), 1 case (4,5%) died in post operation day 1 because of coagulation disorders, 1 case (4,5%) died after 3 months because of severe infection progress. Conclusion: Liver transplantation in our center provides encouraging outcomes for pediatric recipients with biliary atresia with the good result 3-years patient survival rate of 88,1%.