
Đánh giá mối tương quan của siêu âm trong buồng tim và siêu âm tim qua thực quản trong đánh giá giải phẫu lỗ thông liên nhĩ. Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của siêu âm trong buồng tim hướng dẫn bít thông liên nhĩ bằng dụng cụ qua da. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 40 bệnh nhân thông liên nhĩ thứ phát được điều trị tại Trung tâm Tim mạch Bệnh viện Chợ Rẫy. Nghiên cứu tiến cứu, nhãn mở, không ngẫu nhiên, theo dõi dọc. Kết quả: Nghiên cứu thực hiện trên 40 bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 43,55±12,90 tuổi (17 - 65 tuổi), giới nữ chiếm 80%. Đường kính tối đa của ASD trung bình được đo bằng ICE lớn hơn đáng kể so với TEE (25,40 ± 3,20 mm so với 23,88 ± 3,72 mm, p< 0,001). Đường kính ASD đo bằng TEE và ICE có tương quan tốt với hệ số tương quan r= 0,792 (p< 0,001). Đường kính ASD đo bằng TEE và ICE so với đường kính ASD đo bằng bóng đều cho thấy tương quan tốt lần lượt là 0,547 và 0,909 với p< 0,001. Chiều dài các rìa ASD đo bằng TEE đều dài hơn ICE nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tất cả các bệnh nhân đều được theo dõi nội viện và 1 tháng, ghi nhận 100% các trường hợp thành công về mặt kỹ thuật và thủ thuật. Sau thời gian theo dõi 6 tháng, chúng tôi ghi nhận các bệnh nhân có cải thiện khó thở theo phân độ NYHA cũng như các chỉ sổ đường kính thất phải và áp lực động mạch phổi trên siêu âm tim. Kết luận: ICE và TEE có tương quan tốt trong đánh giá giải phẫu thông liên nhĩ. ICE là một kỹ thuật có tính khả thi và tính an toàn, cung cấp khá đầy đủ đường kính lỗ thông liên nhĩ, hình ảnh vách liên nhĩ với các rìa tương ứng xung quanh có thể thay thế TEE trong hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp bít thông liên nhĩ bằng dụng cụ.
Evaluate the correlation of intracardiac echocardiography and transesophageal echocardiography on the assessment of atrial septal defect anatomy. Evaluating the safety and efficacy of transcatheter closure of atrial septal defect under intracardiac echocardiography guidance. Subjectives and method: 40 patients atrial septal defect were treated at the cardiovascular centre, Cho Ray Hospital. The prospective, open label, non-randomized, longitudinal study. Result: 40 patients had mean age of 43,55±12,90 years old (17 – 65 years), female 80%. The mean maximum ASD diameter measured by ICE was significantly larger than by TEE (25.40 ± 3.20 mm vs. 23.88 ± 3.72 mm, p< 0.001). There was a strong correlation between ASD diameter measurements with TEE and ICE with correlation coefficient r= 0.792 (p< 0.001). The ASD diameter measured by TEE and ICE compared with the ASD diameter measured by size balloon both showed a good correlation of 0.547 and 0.909 (p < 0.001). The length of ASD rims measured by TEE was longer than ICE but the difference was not statistically significant. All patients were evaluated in-hospital and 1 month, recording 100% of the cases technical and procedural successes. After a 1-month follow-up period, we recorded patients with improved dyspnea according to NYHA class as well as the right ventricular diameter and pulmonary artery pressure on echocardiography. Conclusion: There was a strong correlation in assessing atrial septal defect anatomy with TEE and ICE. ICE is a feasible and safe technique, providing the full diameter of the atrial septal defect, the rims of ASD, and the atrial septum. It can replace TEE to guide the diagnosis and intervention closure of atrial septal defect.
- Đăng nhập để gửi ý kiến