
Đánh giá kết quả phẫu thuật bắc cầu chủ vành kinh điển có dùng tim phổi máy và ngừng tim ở bệnh nhân mổ có kế hoạch điều trị bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2019-2022. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu, theo dõi dọc các bệnh nhân được mổ bắc cầu chủ vành có kế hoạch và theo phương pháp kinh điển tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, từ tháng 09/2019 đến tháng 09/2022. Phân tích, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: Gồm 64 bệnh nhân với tuổi trung bình 66 ± 7,51 tuổi (48 - 82), nam giới chiếm 76,56%. Euroscore II trung bình là 2,45. Bệnh phối hợp thường gặp như tăng huyết áp chiếm 75%, đái tháo đường gần 30%, suy thận gần 30%, chức năng thất trái (EF) thấp ≤ 50% chiếm hơn 23%. Thời gian cặp động mạch chủ, thời gian chạy máy trung bình lần lượt là 78 phút (35 – 158) và 114 phút (56 – 238). Thời gian thở máy trung bình 47 giờ (6 – 336) và thời gian nằm hồi sức trung bình 9,61 ngày (4 – 22). Có 4 bệnh nhân tử trong vong thời gian chu phẫu (6,25%). Biến chứng thường gặp sau mổ là thở máy kéo dài (26,56%), tràn dịch màng phổi - phải dẫn lưu (7,81%), nhiễm trùng chung (6,25%). Trong số 60 bệnh nhân còn sống ra viện, không có trường hợp nào tử vong cho đến thời điểm nghiên cứu, với thời gian theo dõi trung bình 21 tháng, lâm sàng cải thiện rõ rệt. Siêu âm tim so sánh tại thời điểm trước mổ, ra viện và khám lại chỉ số EF cải thiện ở nhóm bệnh nhân EF thấp, có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết luận: Phẫu thuật bắc cầu chủ vành có kế hoạch tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức giai đoạn 2019 – 2023 hầu hết vẫn theo phương pháp kinh điển, cho kết quả ngắn và trung hạn tốt với tỉ lệ tai biến – biến chứng thấp.
To evaluate the results of classic coronary artery bypass graft surgery using cardiopulmonary bypass and cardiac arrest in patients undergoing planned surgery to treat ischemic heart diseases at Viet-Duc University Hospital in the period 2019 – 2022. Methods: Retrospective descriptive study, longitudinal follow-up of patients undergoing planned and classical coronary artery bypass surgery at Viet-Duc University Hospital, from September 2019 to September 2022. Analyze and process data using SPSS 20.0 software. Results: Including 64 patients with mean age 66 ± 7.51 years (48 – 82), male taked 76.56%. The average Euroscore-II was 2.45. Common comorbidities such as hypertension taked for 75%, diabetes nearly 30%, renal failure nearly 30%, left ventricular function (EF) low ≤ 50% taked for more than 23%. Time of aortic clamp and cardiopulmonary bypass was 78 minutes (35 – 158) and 114 minutes (56 – 238), respectively. The mean time of mechanical ventilation was 47 hours (6 – 336) and the average length of stay in the ICU was 9.61 days (4 – 22). There were 4 patients who died during the perioperative period (6.25%). Common complications after surgery were prolonged mechanical ventilation (25,56%), pleural effusion - must be drained (7.81%), general infection (6.25%). Among 60 patients who were discharged alive, there was no death up to the time of the study, with an average follow-up of 21 months, clinical improvement was evident. Comparative echocardiography at the time of surgery, hospital discharge and re-examination of EF improved in the group of patients with low EF, statistically significant with p < 0,05. Conclusion: The planned coronary artery bypass surgery at Viet Duc University Hospital in the period of 2019 – 2023 mostly still follows the classic method, giving good short and medium-term results with low complication rate.
- Đăng nhập để gửi ý kiến