
Đánh giá kết quả sớm can thiệp nội mạch trong điều trị tắc hẹp động mạch chậu mạn tính. Xác định các đặc điểm tổn thương động mạch trên hình ảnh cắt lớp điện toán mạch máu ảnh hưởng đến kết quả can thiệp. Phương pháp: Hồi cứu các bệnh án, chọn các trường hợp thỏa tiêu chí chọn mẫu và ghi đầy đủ các số liệu trên hồ sơ vào phiếu thu thập số liệu. Thu thập các thông tin hành chính, lâm sàng, cận lâm sàng trước, trong lúc can thiệp, giai đoạn hậu phẫu và các biến chứng của can thiệp.Thu thập thông tin khi bệnh nhân tái khám sau can thiệp 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, ghi nhận các thông tin: cải thiện lâm sàng và ABI. Kết quả: Tổng số có 41 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào nghiên cứu của chúng tôi. Trong đó có 32 bệnh nhân được can thiệp 1 chân, 9 bệnh nhân được can thiệp 2 chân cùng lúc, tổng số có 50 động mạch chậu được can thiệp. Bệnh gặp ở lứa tuổi trung niên và cao tuổi: 40-88, tuổi trung bình là 67,4 ± 11,0. Số người tăng dần và đạt đỉnh ở lứa tuổi 70-79 tuổi, sau đó giảm dần.Trong tổng số 41 bệnh nhân, có 5 nữ (chiếm 12%) và 36 nam (chiếm 88%). Tỉ lệ nam/nữ = 7,2/1. Hút thuốc lá, rối loạn chuyển hóa lipid máu và tăng huyết áp là các yếu tố nguy cơ thường gặp nhất với các tỉ lệ lần lượt là 90,2%, 78,1% và 63,4%, đặc biệt có 5 trường hợp (12,2%) vừa bệnh động mạch ngoại biên, vừa bệnh mạch vành và bệnh mạch máu não. Trong nghiên cứu, 13 trường hợp có vấn đề về tim mạch (31,7%), 12 trường hợp bệnh lý về phổi (29,3%), 7 trường hợp bệnh thận mạn (17,1%). Đa số các tổn thương xếp loại TASC A và B (66%), là các tổn thương thích hợp cho điều trị can thiệp nội mạch. Còn lại là tổn thương thương TASC C (8%) và D (28%). Sau can thiệp, 88% chân đã giảm đau so với trước, 96% chân ấm hơn trước. Sau can thiệp động mạch chậu, giá trị ABI trung bình là 0,66 ± 0,29 so với ABI trước can thiệp là 0,36 ± 0,31. Sự cải thiện ABI trước và sau can thiệp có ý nghĩa thống kê với phép kiểm t-test bắt cặp có p < 0,001. Với định nghĩa thành công về huyết động được đánh giá bằng việc cải thiện giá trị ABI so với trước mổ > 0,10, lô nghiên cứu của chúng tôi đạt 80% trường hợp thành công. Trong 50 động mạch can thiệp có 48 trường hợp thành công, không có biến chứng, đạt 96%. Kết luận: Kết quả tức thì đánh giá ngay sau can thiệp nội mạch trong điều trị bệnh lý tắc hẹp động mạch chậu mạn tính: thành công về kỹ thuật đạt 100%, tỉ lệ biến chứng là 4%, thành công về huyết động đạt 80%. Phương pháp có tỉ lệ thành công khá cao và khá an toàn khi áp dụng tại Việt Nam. Theo dõi bệnh nhân sau 1 năm, thu được các kết quả khá khả quan: tỉ lệ lưu thông đều đạt 98%, thành công về lâm sàng đạt 95%, thành công về huyết động đạt 94%. Hiệu quả của phương pháp can thiệp mạch đem lại rất tốt, tương tự trên thế giới. Do đó có thể áp dụng tốt phương pháp này ở nước ta.
Evaluate the results of early endovascular intervention in the treatment of chronic iliac artery stenosis. Determine the characteristics of arterial lesions on computed tomography angiography images that affect the results of intervention. Method: Retrospectively sampling criteria and record all data on the records in the data collection form. Collect administrative, clinical, and paraclinical information before, during the intervention, the postoperative period, and complications of the intervention. Collect information when the patient review medical records, select cases that meet re-examines 1 month and 3 months after the intervention. , 6 months, 1 year, recorded information: clinical improvement and ABI. Result: A total of 41 patients meeting the sampling criteria were included in our study. Of these, 32 patients received intervention in 1 leg, 9 patients received intervention in 2 legs at the same time, a total of 50 iliac arteries were intervened. The disease occurs in middle-aged and elderly people: 40-88, average age is 67.4 ± 11.0. The number of people gradually increased and peaked at the age of 70-79 years old, then gradually decreased. Of the total 41 patients, there were 5 women (accounting for 12%) and 36 men (accounting for 88%). Male/female ratio = 7.2/1. Smoking, lipid metabolism disorders and hypertension are the most common risk factors with rates of 90.2%, 78.1% and 63.4% respectively, especially in 5 cases. combination (12.2%) of both peripheral artery disease, coronary artery disease and cerebrovascular disease. In the study, 13 cases had cardiovascular problems (31.7%), 12 cases of lung disease (29.3%), 7 cases of chronic kidney disease (17.1%). The majority of lesions were classified as TASC A and B (66%), which are suitable lesions for endovascular treatment. The remaining are TASC C (8%) and D (28%) lesions. After intervention, 88% of legs had less pain compared to before, 96% of legs were warmer than before. After iliac artery intervention, the average ABI value was 0.66 ± 0.29 compared to pre-intervention ABI of 0.36 ± 0.31. The improvement in ABI before and after intervention was statistically significant with a paired t-test of p < 0.001. With the definition of hemodynamic success assessed by improving the ABI value compared to preoperative value > 0.10, our study group achieved 80% of successful cases. Of the 50 interventional arteries, 48 cases were successful, with no complications, reaching 96%. Conclude: Immediate results evaluated immediately after endovascular intervention in the treatment of chronic iliac artery stenosis: technical success reached 100%, complication rate was 4%, hemodynamic success reached 80%. %. The method has a fairly high success rate and is quite safe when applied in Vietnam. Following up the patient after 1 year, quite positive results were obtained: head circulation rate reached 98%, clinical success reached 95%, hemodynamic success reached 94%. The effectiveness of vascular intervention is very good, similar to that in the world. Therefore, this method can be well applied in our country.
- Đăng nhập để gửi ý kiến