Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kết quả sớm của phẫu thuật cắt gan phải theo giải phẫu điều trị ung thư biểu mô đường mật trong gan tại Bệnh viện K

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kết quả sớm của phẫu thuật cắt gan phải theo giải phẫu điều trị ung thư biểu mô đường mật trong gan tại Bệnh viện K
Tác giả
Phạm Thế Anh; Trương Mạnh Cường
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1B
Trang bắt đầu
112-117
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật cắt gan phải theo giải phẫu điều trị ung thư biểu mô đường mật trong gan (UTĐMTG). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu (NC) mô tả hồi cứu các trường hợp được phẫu thuật cắt gan phải theo giải phẫu do ung thư biểu mô đường mật trong gan tại khoa Ngoại gan mật tụy – Bệnh viện K từ tháng 1/2021 đến tháng 12/2023. Kết quả: Phẫu thuật được thực hiện cho 14 bệnh nhân (BN). Tuổi trung bình: 61,8 ± 10,1 tuổi; tỉ lệ nam/nữ: 1,33/1; tỷ lệ mắc viêm gan B hoặc C hoặc đồng nhiễm viêm gan B, C là 7,1%. CA 19 – 9 tăng trong 57.1% trường hợp và CEA tăng trong 7,1% trường hợp. Trên phim chụp cắt lớp vi tính, đa số bệnh nhân (BN) có 1 khối u chiếm 78,6%, kích thước u > 5cm chiếm 28.6%, nằm ở ≥ 2 hạ phân thùy chiếm 71,4%. Tất cả các BN đều được vét hạch cuống gan, hạch sau đầu tụy và hạch dọc động mạch gan chung. Thời gian phẫu thuật trung bình: 166,3 ± 55,4 phút. Biến chứng gặp ở 5 BN bao gồm: cổ trướng (21,4%), suy gan (7,1%), nhiễm khuẩn huyết (7,1%), viêm phổi (7,1%). Các biến chứng này được phân độ theo bảng phân loại của Clavien–Dindo: I (60%), II (40%). Giải phẫu bệnh sau mổ: đa số ở giai đoạn II và IIIB (42,9%), nhân vệ tinh (50%), xâm nhập mạch (28,6%), di căn hạch (9,7%). Không trường hợp nào tử vong trong thời gian nằm viện. Thời gian nằm viện trung bình: 14,3 ± 8,1 ngày. Kết luận: Phẫu thuật cắt gan phải theo giải phẫu điều trị UTĐMTG là khả thi, an toàn và hiệu quả.

Abstract

To evaluate the short-term outcomes of anatomical right hepatectomy for intrahepatic cholangiocarcinoma. Subject and method: This was a retrospective descriptive study of the cases who underwent anatomical right hepatetomy for intrahepatic cholangiocarcinoma at the Department of Hepatobiliary and Pancreatic Surgery in National Cancer Hospital from January 2021 to December 2023. Result: Elective surgery was performed for 14 patients. The average age was 61.8 ± 10.1 years; sex ratio was 1.33 male per 1 female; hepatitis B and hepatitis C related: 7.1%. CA 19-9 and CEA levels were elevated in 57.1% and 7.1% of cases, respectively. Most patients had a solitary tumor (78.6%) with a size larger than 5cm (28.6%) in a CT scan. All patients underwent local lymphadenectomy, including lymph nodes at the hepatoduodenal ligament along the common hepatic artery and retro-pancreatic space. The mean operation time was 166.3 ± 55.4 min. Postoperative pathology: II and IIIB TNM staging (42.9%, respectively), satellite nodules (50%), vascular invasion (28.6%), and lymph node metastases (9.7%). Postoperative complications occurred in 5 patients, including ascites (21.4%), liver failure (7.1%), sepsis (7.1%) and pneumonia (7.1%). The classification of complications according to Clavien–Dindo indicated grades I (60%) and II (40%). There was no perioperative mortality. The average length of hospital stay was 14.3 ± 8.1 days. Conclusion: Right hepatectomy for intrahepatic cholangiocarcinoma is a feasible, safe and effective method.