
Mô tả kết quả thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) tại Bệnh viện sản nhi Vĩnh Phúc năm 2020 – 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 55 cặp vợ chồng thực hiện IVF tại Bệnh viện sản nhi Vĩnh Phúc từ năm 2020 đến năm 2023, sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Tuổi trung bình của nữ bệnh nhân là 34,13 ± 4,83 (nhỏ nhất là 26 và cao nhất là 46). Bệnh nhân có thời gian vô sinh từ dưới 2,5 đến 5 năm chiếm tỷ lệ 43,6 %, tỷ lệ bệnh nhân vô sinh I là 12,7% và 100% bệnh nhân sử dụng phác đồ antagonis. Tỷ lệ kích trứng thành công là 94,5%, trong đó, tỷ lệ số noãn chọc được từ 10-20 noãn là 40%, > 20 noãn là 3,6%, số noãn trung bình chọc được là: 9,27 ± 5,9. Tỷ lệ thụ tinh trung bình là 67,92 ± 31,34, số noãn thụ tinh trung bình 6,00 ± 4,71. Ca nhiều nhất là thụ tinh được 18 noãn. Số phôi trung bình ngày 3 thu được là: 5,73 ± 4,55, ca nhiều nhất được 18 phôi, 100% bệnh nhân đông phôi. Giai đoạn chuẩn bị khi làm chuyển phôi, độ dày niêm mạc tử cung đạt từ 8 – 14mm chiếm tỷ lệ 94,6%. Tỷ lệ có thai: thai lâm sàng/ số ca làm IVF là 23,6%, thai lâm sàng/số chu kỳ chuyển phôi là: 39,4%. Tỷ lệ có thai sinh hóa là 29,1%. Đã có 11 trẻ ra đời sống khỏe mạnh và 3 bà mẹ đang mang thai; tuổi thai từ 20-25 tuần tuổi. Kết luận: Từ năm 2020 đến năm 2023, ứng dụng kỹ thuật IVF cho tỷ lệ mang thai lâm sàng đạt 23,6%, có 11 trẻ đã được sinh ra khỏe mạnh và 3 bà mẹ đang mang thai. Đây là thành công bước đầu khi áp dụng kỹ thuật mới về thụ tinh trong ống nghiệm tại Bệnh viện Sản Nhi Vĩnh Phúc.
Describe the results of implementing in vitro fertilization (IVF) at Vinh Phuc obstetrics and pediatrics hospital 2020 – 2023. Subjects and methods: The study was conducted 55 husband and wife patients implementing IVF at Vinh Phuc obstetrics and pediatrics hospital 2020 – 2023, using a cross-sectional descriptive research design. Results: The wife average age was 34.13 ± 4.83 (the youngest was 26 and the oldest was 46). The percentage of the infertility duration which was less than 2.5 - 5 years was 43.6%, the rate of infertility I was 12.7% and 100% patients used antagonist regimen. The activation success rate was 94.5%, of which, the rate of 10-20 oocytes is 40%, > 20 oocytes: 3.6% and the average number of oocytes is: 9.27±5.9. The average fertilization rate was 67.92 ± 31.34. The average number of fertilized oocytes was 6.00 ± 4.71 with the highest of 18 oocytes. The average number of embryos obtained on day 3 was: 5.73 ± 4.55, the highest embryos achieved was 18 and 100% embryos were frozen. In the stage of preparing during the process of embryo transfer, the endometrial thickness of 8 to 14 mm rate was 94.6%. Pregnancy rate: clinical pregnancy/number of IVF procedures was 23.6%, clinical pregnancy/number of transfer cycles was: 39.4%. The rate of biochemical pregnancy was 29.1%. There have been 11 healthy children born; 3 mothers are pregnant with gestational age ranges from 20-25 weeks. Conclusion: From 2020 to 2023, IVF technology gave clinical pregnancy rate of 23.6 %, 11 healthy children have been born and 3 mothers are pregnant. This is the initial success of applying IVF technique at Vinh Phuc Obstetrics and Children's Hospital.
- Đăng nhập để gửi ý kiến