
Điều trị đích bằng thuốc ức chế tyrosine kinase của yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR - TKIs) đã được chứng minh là lựa chọn hiệu quả cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến gen EGFR. Tuy nhiên, tình trạng đề kháng EGFR - TKIs thế hệ thứ nhất đã xảy ra với hầu hết bệnh nhân sau khoảng 12 - 24 tháng điều trị. Nhiều cơ chế đề kháng EGFR - TKIs thế hệ thứ nhất đã được xác định, từ đó mở ra các hướng điều trị tiếp theo cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Nghiên cứu xác định thời gian trung bình kháng thuốc và một số nguyên nhân phổ biến gây đề kháng các EGFR - TKIs thế hệ thứ nhất tại Việt Nam. Nghiên cứu mô tả cắt ngang 66 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ đảm bảo tiêu chuẩn kháng EGFR - TKIs tại thời điểm bệnh tiến triển. Kết quả ghi nhận thời gian xuất hiện kháng EGFR - TKIs trung bình là 14,48 ± 3,9 tháng đột biến EGFR - T790M thứ phát (54,5%), khuếch đại gen MET (4,5%), chuyển dạng tế bào từ ưng thư biểu mô tuyến sang ung thư biểu mô tế bào nhỏ (3,0%).
Target-therapy with epidermal growth factor receptor tyrosine kinase inhibitors (EGFR-TKIs), were proven as an effective choice for non-small cell lung cancer (NSCLC) patients with EGFR mutations. However, resistance to the first-generation EGFR-TKIs has occurred in most patients after approximately 12-24 months of treatment. Many mechanisms of resistance to the firstgeneration EGFR-TKIs have been identified, thereby opening further treatments for patients with non-small cell lung cancer. We conducted this study to identify the average of PFS and common causes of resistance to first-generation EGFR-TKIs in Vietnam. A cross-sectional study conducted among 66 NSCLC patients to study acquired resistance to EGFR-TKIs at the time of progression. The mean of PFS was 14.48 ± 3.9 months; secondary EGFR-T790M mutation (54.5%), MET gene amplification (4.5%), cell transformation from adenocarcinoma to small cell carcinoma (3.0 %).
- Đăng nhập để gửi ý kiến