Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Khảo sát đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của các bệnh nhân polyp đại trực tràng tại Trung tâm Tiêu hoá nội soi Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Khảo sát đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của các bệnh nhân polyp đại trực tràng tại Trung tâm Tiêu hoá nội soi Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế
Tác giả
Nguyễn Văn Thu Hà; Nguyễn Phan Hồng Ngọc
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
06
Trang bắt đầu
204-208
ISSN
1859-3836
Tóm tắt

Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của các bệnh nhân polyp ĐTT. Đối tượng: Bệnh nhân ≥ 16 tuổi được chẩn đoán polyp ĐTT tại Trung tâm Tiêu hóa - Nội soi Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế trong thời gian từ 1/4/2020 - 30/3/2021. Phương pháp: Mô tả cắt ngang, hồi cứu. Kết quả: Tuổi trung bình 55,8 ± 15,7, thường gặp nhất ≥ 45 tuổi, nam/ nữ là 2/1. Triệu chứng thường gặp: đau bụng (83,6%), tiêu chảy (29,9%), táo bón (28,4%), hội chứng lỵ (13,4%), phân lẫn máu (31,3%). Vị trí polyp: hậu môn (1,5%), trực tràng (47,8%), đại tràng sigma (40,3%), đại tràng xuống (31,3%), đại tràng ngang (22,4%), đại tràng lên (28,4%), manh tràng (13,4%). Tỷ lệ bệnh nhân ≥ 2 polyp (59,7%), 1 polyp (40,3%). Kích thước polyp: 5 - < 10 mm (50,7%), < 5 mm (37,4%), ≥ 10 mm (11,9%). Tỷ lệ polyp không cuống nhiều hơn polyp có cuống ở mỗi vị trí. Các type mô bệnh học: polyp tuyến (60,4%), polyp tăng sản (35,4%), polyp ác tính hóa (4,2%). Polyp có loạn sản (64,6%), trong đó 56,3% loạn sản nhẹ, 8,3% loạn sản nặng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức độ loạn sản và nhóm kích thước polyp, giữa dạng mô bệnh học và mức độ loạn sản (p < 0,05). Kết luận: Polyp ĐTT gặp nhiều ở bệnh nhân ≥ 45 tuổi, nam nhiều hơn nữ. Đau bụng, đi cầu phân máu là những triệu chứng thường gặp; các kiểu hình polyp thường gặp là polyp không cuống, ≥ 2 polyp , kích thước 5 - < 10 mm, chủ yếu ở trực tràng. Polyp tuyến là type mô bệnh học thường gặp nhất, tỷ lệ loạn sản cao.

Abstract

Colorectal polyps are relatively common diseases in the group of lower gastrointestinal tract diseases. The prevalence of colorectal polyps ranges from 20 to 50%. Polyps are formed due to excessive hyperplasia of the mucosa and the malignancy rate of colorectal polyps is higher than other sites. Target: Describe some clinical, endoscopy and histopathology characteristics. Subjects: The patients aged 16 years old and older who were diagnosed colon polyps at the Center for Gastroenterology - Endoscopy at Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital from April 1st, 2020 to April 30th, 2021. Methods: Crosssectional, retrospective description. Results: The mean age was 55.8 ± 15.7 years old, the most common age was ≥ 45 years old, male/female was 2/1. The common clinical symptoms: abdominal pain (83.6%), diarrhea (29.9%), constipation (28.4%), dysentery syndrome (13.4%), bloody stools (31.3%). The position of polyps: anus (1.5%), rectum (47.8%), sigmoid colon (40.3%), descending colon (31.3%), transverse colon (22.4%), ascending colon (28.4)%), cecum (13.4%). The proportion of patients ≥ 2 polyps (59.7%), 1 polyp (40.3%). Polyp sizes: 5 - < 10 mm (50.7%), < 5 mm (37.4%), ≥ 10 mm (11.9%) . The percentage of sessile polyps was higher than that of pedunculated polyps at each locations. Histopathological types: adenomatous polyps (60.4%), hyperplastic polyps (35.4%), malignant polyps (4.2%). Polyps with dysplasia (64.6%), mild - grade dysplasia (56.3%), severe-grade dysplasia (8.3%). The differences were statistically significant between the grade of dysplasia and the polyp size groups, between the histopathology and the grade of dysplasia (p < 0.05). Conclusions: Colorectal polyps are more common in patients ≥ 45 years old, male are much more than female. Abdominal pain, bloody stools are common symptoms. Common polyp phenotypes are sessile polyps, ≥ 2 polyps, 5 - < 10 mm in size, mainly in the rectum. Adenomatous polyps are the most common histopathological type, with the high rate of dysplasia.