Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Khảo sát độ dày lớp mỡ thượng tâm mạc trên siêu âm tim qua thành ngực ở người bệnh động mạch vành

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Khảo sát độ dày lớp mỡ thượng tâm mạc trên siêu âm tim qua thành ngực ở người bệnh động mạch vành
Tác giả
Thái Phạm Văn Minh; Trần Kim Trang; Vũ Hoàng Vũ
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1A
Trang bắt đầu
277-282
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Xác định sự tương quan giữa độ dày lớp mỡ thượng tâm mạc trên siêu âm tim qua thành ngực với sự hiện diện và mức độ nặng của bệnh động mạch vành qua chụp mạch vành cản quang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 146 bệnh nhân với chẩn đoán hội chứng mạch vành (HCMV) cấp và mạn, được siêu âm tim qua thành ngực và chụp mạch vành cản quang tại Khoa Tim mạch can thiệp, Bệnh viện Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh (ĐHYD TP.HCM), cơ sở 1 từ tháng 3-6/2022. Độ dày LMTTM được đo ở cuối tâm trương trên mặt cắt cạnh ức trục dọc và trục ngang ở ba chu chuyển tim, đo trên thành tự do thất phải. Độ nặng của bệnh ĐMV được đánh giá bằng thang điểm Gensini. Kết quả: Độ dày lớp mỡ thượng tâm mạc trung bình trên mặt cắt cạnh ức trục dọc và trục ngang lần lượt 5,0 ± 1,3 mm và 5,2 ± 1,2 mm. Có sự tương quan thuận có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) giữa độ dày lớp mỡ thượng tâm mạc trên mặt cắt cạnh ức trục dọc và trục ngang với điểm số Gensini ở bệnh nhân có bệnh mạch vành với r lần lượt là 0,338 và 0,340. Độ dày lớp mỡ thượng tâm mạc trên mặt cắt cạnh ức trục dọc ở mức 5,3 mm là điểm cắt tối ưu để tiên đoán bệnh mạch vành nặng theo điểm Gensini với độ nhạy 56,1% và độ đặc hiệu 78,1% (diện tích dưới đường cong ROC: 0,702; p< 0,001, KTC 95%: 0,618-0,787). Có mối liên quan giữa độ dày lớp mỡ thượng tâm mạc trên mặt cắt cạnh ức trục dọc và trục ngang với đái tháo đường (p lần lượt là 0,002 và 0,022). Kết luận: Độ dày lớp mỡ thượng tâm mạc trên siêu âm tim qua thành ngực ở bệnh nhân có bệnh mạch vành dày hơn người không có bệnh mạch vành. Cần những nghiên cứu lớn hơn để xác định giá trị của độ dày lớp mỡ thượng tâm mạc khi đo bằng siêu âm tim trong tiên đoán mức độ nặng của bệnh động mạch vành cũng như xem xét là yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành.

Abstract

To determine whether echocardiographic EAT thickness was correlated to the presence and extent of angiographic coronary artery disease. Subjects and research methods: A descriptive cross-sectional study on 146 patients with acute and chronic coronary syndrome who underwent transthoracic echocardiography and coronary angiography at the Interventional Cardiology Department, University Medical Center Ho Chi Minh city, campus 1, from March to June 2022. The echocardiographic EAT was measured at end-diastole from the long-and short-axis view of three cardiac cycles on the free wall of the right ventricle. The severity of CAD was assessed by Gensini score. Results: The mean EAT thickness in the parasternal long- and short-axis view were 5.0 ± 1.3 mm and 5.2 ± 1.2 mm, respectively. There was a significantly positive correlation between EAT thickness in parasternal long-and short-axis view and Gensini score (r=0.338 and r=0.340, respectively, p<0.001). Receiver operating characteristics (ROC) analysis showed that an EAT thickness of 5.3 mm in parasternal long-axis view was the optimal cut-off value for predicting the severity of CAD, with a sensitivity of 56.1% and specificity of 78.1% (AUC: 0.702, p<0.001, 95%CI: 0.618-0.787). EAT thickness in parasternal long-and short-view were significantly associated with diabetes (p=0.002 and p=0.022, respectively). Conclusion: EAT thickness assessed by transthoracic echocardiography was higher in patients with CAD than in patients without CAD. It is necessary to have more studies to evaluate the value of EAT thickness measured on echocardiography in predicting complexity of CAD as well as being an additional risk factor for CAD.