Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành tự chăm sóc bàn chân của người bệnh đái tháo đường điều trị tại Bệnh viện trường Đại học Kỹ thuật Hải Dương

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành tự chăm sóc bàn chân của người bệnh đái tháo đường điều trị tại Bệnh viện trường Đại học Kỹ thuật Hải Dương
Tác giả
Hoàng Thị Bắc; Đỗ Thị Thu Hiền
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
226-230
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả về thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành tự chăm sóc bàn chân của người bệnh đái tháo đường tại bệnh viện Trường Đại học kỹ thuật y tế Hải Dương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 152 bệnh nhân đang điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học kỹ thuật y tế Hải Dương từ tháng 12/2021 đến tháng 5/2022. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh có kiến thức Kém là 17,8%, Trung bình là 21,1% và Tốt là 61,2%.Tỷ lệ người bệnh có thái độ Kém là 12,5%, Trung bình là 20,4% và Tốt là 67,1%. Tỷ lệ người bệnh thực hành Kém là 50%, Trung bình là 9,2% và Tốt là 40,8%.

Abstract

The study aimed at describing knowledge, attitude, practice about diabetic foot self-care among patients with type 2 diabete at Haiduong Medical Technical University Hospital. Method: A desciptive cross-sectional study was conducted on 152 diabetic inpatients at Haiduong Medical Technical University from 12/2021 to 05/2022. Results: The majority of patients had high knowledge (67.1%). 21.1% and 17.8% of the patients had average knowledge and low knowledge about diabetic foot self-care, respectively. In terms of attitude, the rate of patients having low, average, and high attitude was 12.5%, 20.4%, and 67.1%, respectively. A half of the parrticipants had low practice while only 9.2% of the patients had average practice. 40.8% of the patients were good practice.