
Khảo sát sự biến đổi nồng độ β-crosslaps ở nhóm ĐTĐ týp 2 với các nhóm tuổi và giới tính Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả có so sánh trên 231 bệnh nhân từ tháng 01/2022 đến tháng 5/2022. Nhóm khảo sát gồm 118 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 (theo tiêu chuẩn chẩn đoán ADA 2021), nhóm so sánh gồm 113 bệnh nhân không ĐTĐ. Định lượng β-CTx huyết tương bằng phương pháp điện hoá phát quang (Cobas e801). Kết quả: Nồng độ β-CTx nhóm ĐTĐ týp 2 là 502,7 ± 198,0 pg/mL và nhóm không ĐTĐ là 392,6 ± 164,7 pg/mL khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Ở phân nhóm nam, nồng độ β-CTx nhóm ĐTĐ týp 2 là 457,3 ± 207,2 pg/mL không khác biệt so với nhóm không ĐTĐ là 401,9 ±161,6 pg/mL với (p=0,099). Trong khi đó phân nhóm nữ lại có khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001) giữa nhóm ĐTĐ týp 2 là 549,6 ± 177,8 pg/mL so với nhóm không ĐTĐ là 380,9 ± 169,6 pg/mL. Ở độ tuổi ≤60, nồng độ β-CTx nhóm ĐTĐ týp 2 và không ĐTĐ lần lượt là 489,7 ± 194,2 pg/mL và 378,5 ± 157,4 pg/mL khác nhau có ý nghĩa thống kê (p = 0,027). Ở độ tuổi >60, nồng độ β-CTx nhóm ĐTĐ týp 2 và không ĐTĐ lần lượt là 560,0 ± 199,9 pg/mL và 397,3 ± 167,8 pg/mL cũng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Trong nội bộ nhóm ĐTĐ týp 2, giữa phân nhóm nam và nữ khác biệt về nồng độ β-CTx có ý nghĩa thống kê (p=0,010). Kết luận: Nhóm ĐTĐ týp 2 có nồng độ β-CTx cao hơn nhóm không mắc ĐTĐ và tương tự như vậy ở phân nhóm nữ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Không có sự khác biệt ở phân nhóm nam cả ở 2 nhóm tuổi ≤60 và >60 tuổi. Trong nội bộ nhóm ĐTĐ týp 2 thì β-CTx cao hơn ở nữ so với nam, về nhóm tuổi không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở nhóm tuổi ≤60 so với >60 tuổi.
Investigation of β-crosslaps concentration change in groups with T2DM with age groups and gender. Study design and method: A comparative descriptive cross-sectional study conducted at Thong Nhat Hospital from January 2022 to May 2022 included 231 patients divided into 2 groups. The survey group consisted of 118 patients with T2DM (according to the ADA diagnostic criteria 2021) and the comparison group consisted of 113 patients without diabetes. The study quantification of plasma β-CTx by electrochemiluminescence immunoassay on the Cobas e801 system. Results: The β-CTx concentration in T2DM group 502.7±198.0 pg/mL was significantly higher than that in without diabetes group 392.6 ±164.7 pg/mL (p<0.001). The difference of β-CTx concentration was not statistically significant between men with T2DM 457.3±207.2 pg/mL and 401.9±161 pg/mL men without diabetes (p=0.099). Meanwhile, the difference was statistically significant between women in T2DM group 549.6 ±177.8 pg/mL and without diabetes group 380.9±169.6 pg/mL (p<0.001). The β-CTx concentration at age ≤60 were significantly different between 489.7±194.2 pg/mL in the group of T2DM and 378.5±157.4 pg/mL in the group of without diabetes (p=0.027). At age >60, β-CTx was 560.0 ±199.9 pg/mL in T2DM group, significantly higher than in the group without diabetes which was 397.3±167.8 pg/mL (p<0.001). Statistical significance was also found within T2DM group between men and women (p=0.010). Conclusion: The group with T2DM had a higher average β-CTx concentration than the group without diabetes and similarly in the female subgroup, the difference was statistically significant. There was no difference in the male subgroup in both groups of ≤60 and >60 years old. Within the group of T2DM, β-CTx was higher in women than in men, there was no statistically significant difference between groups of ≤60 and >60 years old.
- Đăng nhập để gửi ý kiến